Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Ngày phát hiện | 30 tháng 3 năm 1882 |
Tên định danh | |
(224) Oceana | |
Phiên âm | /oʊʃiːˈeɪnə/,[1] /oʊʃiːˈɑːnə/[2] |
Đặt tên theo | Pacific Ocean |
A882 FA, 1899 EA 1933 HO | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 49.856 ngày (136,50 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,75930 AU (412,785 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,53086 AU (378,611 Gm) |
2,64508 AU (395,698 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,043 182 |
4,30 năm (1571,3 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18,31 km/s |
1,46287° | |
0° 13m 44.8s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,842 43° |
352,815° | |
284,346° | |
Trái Đất MOID | 1,5186 AU (227,18 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,29191 AU (342,865 Gm) |
TJupiter | 3,384 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 61,82±2,1 km |
9,401 giờ (0,3917 ngày)[4][3] | |
0,1694±0,012 | |
8,59 | |
Oceana /oʊʃiːˈeɪnə/ (định danh hành tinh vi hình: 224 Oceana) là một tiểu hành tinh cỡ lớn ở vành đai chính. Nó là tiểu hành tinh kiểu M, nhưng không cấu tạo bằng kim loại. Ngày 30 tháng 3 năm 1882, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Oceana khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên Pacific Ocean.
224 Oceana là một trong năm tiểu hành tinh mà năm 1993 NASA cho phép các nhà thiên văn học nghiệp dư sử dụng kính viễn vọng không gian Hubble để nghiên cứu.