234 Barbara

234 Barbara
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện12 tháng 8 năm 1883
Tên định danh
(234) Barbara
A883 PA, 1942 RL1
1953 RE,1975 XP
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát50.636 ngày (138,63 năm)
Điểm viễn nhật2,97153 AU (444,535 Gm)
Điểm cận nhật1,79939 AU (269,185 Gm)
2,38546 AU (356,860 Gm)
Độ lệch tâm0,245 69
3,68 năm (1345,7 ngày)
19,28 km/s
16,9454°
0° 16m 3.05s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo15,3746°
144,553°
192,344°
Trái Đất MOID0,79448 AU (118,853 Gm)
Sao Mộc MOID2,41805 AU (361,735 Gm)
TJupiter3,447
Đặc trưng vật lý
Kích thước43,75±1,0 km[1]
45,62 ± 1,93 km[2]
Khối lượng(0,44 ± 1,45) × 1018 kg[2]
26,4744 giờ (1,10310 ngày)
0,2276±0,011
9,02

Barbara (định danh hành tinh vi hình: 234 Barbara) là một tiểu hành tinhvành đai chính. Ngày 12 tháng 8 năm 1883, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Barbara khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York, Hoa Kỳ và không biết rõ nguồn gốc tên của tiểu hành tinh này.

Tiểu hành tinh Barbara được phân loại là một tiểu hành tinh kiểu S bằng đá dựa trên quang phổ của nó. Các quan sát về đường cong ánh sángche khuất các ngôi sao cho thấy bề mặt của Barbara có những vùng lõm lớn.[3] Năm 2009, dựa trên những quan sát của Kính thiên văn Rất Lớn thuộc ESO, người ta phát hiện ra 234 Barbara có thể là một tiểu hành tinh kép.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Yeomans, Donald K., “234 Barbara”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  3. ^ Tanga, P.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2015), “The non-convex shape of (234) Barbara, the first Barbarian*”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 448 (4): 3382–3390, arXiv:1502.00460, Bibcode:2015MNRAS.448.3382T, doi:10.1093/mnras/stv229.
  4. ^ “Powerful New Technique to Measure Asteroids' Sizes and Shapes”. European Southern Observatory. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập 19 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
17 website hữu ích cho các web developer
17 website hữu ích cho các web developer
Giữ các trang web hữu ích có thể là cách nâng cao năng suất tối ưu, Dưới đây là một số trang web tốt nhất mà tôi sử dụng để giúp cuộc sống của tôi dễ dàng hơn
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi