Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Ngày phát hiện | 3 tháng 10 năm 1886 |
Tên định danh | |
(260) Huberta | |
Phiên âm | /hjuːˈbɜːrtə/ |
Đặt tên theo | Hubertus |
A886 TA, 1906 VH 1911 ME | |
Vành đai chính (Cybele) | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 42.141 ngày (115,38 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,84026 AU (574,495 Gm) |
Điểm cận nhật | 3,04743 AU (455,889 Gm) |
3,44384 AU (515,191 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,115 11 |
6,39 năm (2334,3 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16,05 km/s |
110,638° | |
0° 9m 15.188s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,415 99° |
165,393° | |
180,996° | |
Trái Đất MOID | 2,06754 AU (309,300 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,59577 AU (238,724 Gm) |
TJupiter | 3,118 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 94,67±3,6 km |
8,29 giờ (0,345 ngày) | |
0,0509±0004 | |
8,97 | |
Huberta /hjuːˈbɜːrtə/ (định danh hành tinh vi hình: 260 Huberta) là một tiểu hành tinh lớn di chuyển theo quỹ đạo sát cạnh bên ngoài của vành đai chính. Nó tối nên thành phần cấu tạo của nó giàu cacbon.
Huberta thuộc nhóm tiểu hành tinh Cybele[2] và có lẽ được giữ trong một cộng hưởng quỹ đạo 4:7 với Sao Mộc.
Ngày 3 tháng 10 năm 1886, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Huberta khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên thánh Hubertus.