400 Blows (ban nhạc Vương quốc Liên hiệp Anh)

400 Blows
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánCroydon, Luân Đôn, Anh
Thể loạiPunk rock, post-punk, new wave, electronic, experimental, industrial, dance-punk, minimal wave
Năm hoạt động1981 (1981)–nay
Hãng đĩaIlluminated, Concrete
Thành viênAlexander Scott Fraser
Andrew E Beer
Robert Taylor

400 Blows là một ban nhạc post-punk Vương quốc Liên hiệp Anh thành lập năm 1981.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

400 Blows được thành lập tại Croydon, Nam Luân Đôn bởi Edward Beer vào năm 1981 cùng với hai người bạn, Alexander Fraser và Rob. Đĩa đơn đầu tay của ban nhạc được phát hành bởi hãng thu âm Concrete Productions do họ thành lập năm 1982. Năm 1983, ban nhạc ký hợp đồng với hãng thu âm Illuminated và sau đó phát hành album, "...if I kissed her I'd have to kill her first..." (trích lời của kẻ giết người hàng loạt Edmund Kemper với em gái gã, người đang trêu chọc gã muốn hôn cô giáo của mình). Năm 1985, ban nhạc phát hành đĩa đơn "Movin '". Đĩa đơn đạt thứ hạng 54 trên UK Singles Chart.[1]

Thorpe sau này tiếp tục điều hành hãng thu âm Language.[2]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "The Good Clean English Fist" (1985), Illuminated Entertainment
  • "...if I kissed her I'd have to kill her first..." (1985), Illuminated Entertainment – UK Indie No. 3[3]
  • Look (1986)
  • The New Lords on the Block (1989), Concrete Productions
  • The Jealous Guy (2006)

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Beat the Devil" (1982), Concrete Productions
  • "Return of the Dog" (1983), Illuminated
  • "Declaration of Intent" (1984), Illuminated – UK Indie No. 24[3]
  • "Pressure" (1984), Illuminated – UK Indie No. 27[3]
  • "Groove Jumping" (1984), Illuminated – UK Indie No. 22[3]
  • "Breakdown" / "Jive 69" (1985), Illuminated
  • "Runaway" / "Breakdown" (1985), Illuminated
  • "Movin'" (1985), Illuminated – UK No. 54, UK Indie No. 3[3]
  • G.I. (1986), Saderal – with 23 Skidoo, UK Indie No. 15[3]
  • Let the Music Play EP (1986), Illuminated
  • "Champion Sound" (1991), Warrior
  • "Play Like a Human" (1991), Warrior
  • "Tension Release" (1992), Warrior

Tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The Good Clean English Fist (1985), Dojo – UK Indie No. 17[3]
  • Yesterday, Today, Tomorrow, Forever (1989), Concrete Productions

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Roberts, David (2006). British Hit Singles & Albums (ấn bản thứ 19). London: Guinness World Records Limited. tr. 209. ISBN 1-904994-10-5.
  2. ^ Haslett, Tim (1997) "In Another Language...", CMJ New Music Monthly, June 1997, p. 50, retrieved 2010-08-28
  3. ^ a b c d e f g Lazell, Barry (1998) Indie Hits 1980–1989, Cherry Red Books, ISBN 0-9517206-9-4, p. 93

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Download First Man 2018 Vietsub
Download First Man 2018 Vietsub
Bước Chân Đầu Tiên tái hiện lại hành trình lịch sử đưa con người tiếp cận mặt trăng của NASA