Mô hình ba chiều của 42 Isis dựa trên đường cong ánh sáng của nó | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Norman Robert Pogson |
Ngày phát hiện | 23 tháng 5 năm 1856 |
Tên định danh | |
(42) Isis | |
Phiên âm | /ˈaɪsɪs/[1] |
Đặt tên theo | Isis Pogson |
A856 KB | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Isidian /aɪˈsɪdiən/[2] |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2.454.100,5) | |
Điểm viễn nhật | 446,706 Gm (2,986 AU) |
Điểm cận nhật | 283,890 Gm (1,898 AU) |
365,298 Gm (2,442 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,223 |
1393,737 ngày (3,82 năm) | |
121,874° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 8,530° |
84,398° | |
236,626° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 102,73±2,73 km[3] |
Khối lượng | (1,58±0,52)×1018 kg[3] |
Mật độ trung bình | 2,78±0,93 g/cm3 [3] |
13,597 01 giờ[4] | |
0,171 (hình học)[5] | |
S | |
9,18 [6] đến 13,50 | |
7,53 | |
Isis /ˈaɪsɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 42 Isis) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính do Norman R. Pogson phát hiện ngày 23 tháng 5 năm 1856 tại Oxford và là tiểu hành tinh phát hiện đầu tiên của ông. Tiểu hành tinh này được đặt theo tên Isis, tên một nữ thần trong thần thoại Ai Cập bằng tiếng Hy Lạp cổ điển.