![]() Hình ảnh của Aglaja do kính thiên văn SDSS chụp vào ngày 13 tháng 10 năm 1999. Tiểu hành tinh này cách Trái đất 1,7 AU vào thời điểm chụp ảnh. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Robert Luther |
Ngày phát hiện | 15 tháng 9 năm 1857 |
Tên định danh | |
(47) Aglaja | |
Phiên âm | /əˈɡleɪ.ə/[2] |
Đặt tên theo | Aglaea |
A857 RA; Aglaia[1] | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Aglajan |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2.454.100,5) | |
Điểm viễn nhật | 488,740 Gm (3,267 AU) |
Điểm cận nhật | 372,222 Gm (2.488 AU) |
430,481 Gm (2,878 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,135 |
1782,960 ngày (4,88 năm) | |
225,007° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 4,985° |
3,244° | |
314,589° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 141,90 ± 8,72 km[4] |
Khối lượng | (3,25±1,68)×1018 kg[4] |
Mật độ trung bình | 2,17 ± 1,19 g/cm3[4] |
13,175 giờ[5] | |
0,080 [6] | |
C (Tholen) B (SMASSII)[7] | |
7,84 | |
Aglaja /əˈɡleɪ.ə/ (định danh hành tinh vi hình: 47 Aglaja) là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính. Tiểu hành tinh này do Karl T. R. Luther phát hiện ngày 15 tháng 9 năm 1857 từ Düsseldorf.[8] Tiểu hành tinh này được đặt theo tên Aglaea, một nữ thần trong thần thoại Hy Lạp.[9]