Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 15 tháng 6 năm 1866 |
Tên định danh | |
(88) Thisbe | |
Phiên âm | /ˈθɪzbiː/[1] |
Đặt tên theo | Thisbē |
A866 LA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Thisbean /θɪzˈbiːən/, /ˈθɪzbiən/ |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2 454 100,5) | |
Điểm viễn nhật | 482,242 Gm (3,224 AU) |
Điểm cận nhật | 345,809 Gm (2,312 AU) |
414,025 Gm (2,768 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,165 |
1 681,709 ngày (4,60 năm) | |
165,454° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,219° |
276,765° | |
36,591° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | (255×232×193)±12 km[3] 225 km (trung bình) 232 km(Dunham)[2] |
Khối lượng | 1,83×1019 kg[3] 1,5×1019 kg[4][5] |
Mật độ trung bình | 3,06±0,52 g/cm³[3] |
6,04[6] giờ | |
0,067[2][7] | |
Tiểu hành tinh kiểu B [2] | |
7,04[2] | |
Thisbe /ˈθɪzbiː/ (định danh hành tinh vi hình: 88 Thisbe) là một trong các tiểu hành tinh lớn nhất ở vành đai chính. Nó được Christian H. F. Peters phát hiện ngày 15 tháng 6 năm 1866, và được đặt theo tên Thisbe, nữ anh hùng trong truyền thuyết La Mã cổ đại. Một lần tiểu hành tinh này che khuất một ngôi sao đã được quan sát vào ngày 7 ngày 10 năm 1981, chỉ cho thấy là nó có đường kính lớn hơn trông đợi là 232 km.[8]
Thisbe đã bị nhiễu loạn bởi tiểu hành tinh 7 Iris và năm 2001 Michalak ước tính nó có khối lượng là 1,5×1019 kg.[4][5] Nhưng 7 Iris cũng bị nhiễu loạn nặng bởi nhiều tiểu hành tinh khác, chẳng hạn như 10 Hygiea và 15 Eunomia.[4]
Năm 2008, Baer ước tính Thisbe có khối lượng là 1,05×1019 kg.[3] Vào năm 2011, Baer đã sửa đổi con số này thành 1,83 × 1019 kg với độ không đảm bảo là 1,09 × 1018 kg.[3]