ANKRD13C

ANKRD13C
Mã định danh
Danh phápANKRD13C, dJ677H15.3, ankyrin repeat domain 13C
ID ngoàiOMIM: 615125 HomoloGene: 41804 GeneCards: ANKRD13C
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

NM_030816

n/a

RefSeq (protein)

NP_110443

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Protein chứa domain đoạn lặp ankyrin 13C (tiếng Anh: Ankyrin repeat domain-containing protein 13C) là protein ở người được mã hóa bởi gen ANKRD13C.[2][3]

Tương tác protein

[sửa | sửa mã nguồn]

ANKRD13C được dự đoán là có khả năng tương tác với protein xuyên màng 255A (Transmembrane protein 255A, TMEM255A).[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Human PubMed Reference:".
  2. ^ Wiemann S, Weil B, Wellenreuther R, Gassenhuber J, Glassl S, Ansorge W, Böcher M, Blöcker H, Bauersachs S, Blum H, Lauber J, Düsterhöft A, Beyer A, Köhrer K, Strack N, Mewes HW, Ottenwälder B, Obermaier B, Tampe J, Heubner D, Wambutt R, Korn B, Klein M, Poustka A (tháng 3 năm 2001). "Toward a catalog of human genes and proteins: sequencing and analysis of 500 novel complete protein coding human cDNAs". Genome Research. Quyển 11 số 3. tr. 422–35. doi:10.1101/gr.GR1547R. PMC 311072. PMID 11230166.
  3. ^ "Entrez Gene: ANKRD13C ankyrin repeat domain 13C".
  4. ^ Chatr-Aryamontri A, Oughtred R, Boucher L, Rust J, Chang C, Kolas NK, O'Donnell L, Oster S, Theesfeld C, Sellam A, Stark C, Breitkreutz BJ, Dolinski K, Tyers M (tháng 1 năm 2017). "The BioGRID interaction database: 2017 update". Nucleic Acids Research. Quyển 45 số D1. tr. D369 – D379. doi:10.1093/nar/gkw1102. PMC 5210573. PMID 27980099.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hartley JL, Temple GF, Brasch MA (tháng 11 năm 2000). "DNA cloning using in vitro site-specific recombination". Genome Research. Quyển 10 số 11. tr. 1788–95. doi:10.1101/gr.143000. PMC 310948. PMID 11076863.
  • Simpson JC, Wellenreuther R, Poustka A, Pepperkok R, Wiemann S (tháng 9 năm 2000). "Systematic subcellular localization of novel proteins identified by large-scale cDNA sequencing". EMBO Reports. Quyển 1 số 3. tr. 287–92. doi:10.1093/embo-reports/kvd058. PMC 1083732. PMID 11256614.
  • Wiemann S, Arlt D, Huber W, Wellenreuther R, Schleeger S, Mehrle A, Bechtel S, Sauermann M, Korf U, Pepperkok R, Sültmann H, Poustka A (tháng 10 năm 2004). "From ORFeome to biology: a functional genomics pipeline". Genome Research. Quyển 14 số 10B. tr. 2136–44. doi:10.1101/gr.2576704. PMC 528930. PMID 15489336.
  • Mehrle A, Rosenfelder H, Schupp I, del Val C, Arlt D, Hahne F, Bechtel S, Simpson J, Hofmann O, Hide W, Glatting KH, Huber W, Pepperkok R, Poustka A, Wiemann S (tháng 1 năm 2006). "The LIFEdb database in 2006". Nucleic Acids Research. Quyển 34 số Database issue. tr. D415-8. doi:10.1093/nar/gkj139. PMC 1347501. PMID 16381901.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
Đây là một cuộc hành trình để lấy lại sự tự tin cho một kẻ đã mất hết niềm tin vào chính mình và cuộc sống
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ