A Beautiful Lie

A Beautiful Lie
Album phòng thu của Thirty Seconds to Mars
Phát hànhNgày 30 tháng 8 năm 2005
Thu âm2003—2005, Pulse Recording (Los Angeles, California);
The Laboratory (Los Angeles, California);
The Center for the Advancement of the Arts and Sciences of Sound (Alaska);
Lionhead Studios (Nam Phi);
Circle in the Square Studio (New York City, New York)
Thể loạiAlternative rock,[1] hard rock,[2]
Thời lượng56:12
Hãng đĩaImmortal Records,Virgin Records
Sản xuấtJosh Abraham, 30 Seconds to Mars
Thứ tự album của Thirty Seconds to Mars
30 Seconds to Mars
(2002)
A Beautiful Lie
(2005)
This Is War
(2009)
Đĩa đơn từ A Beautiful Lie
  1. "Attack"
    Phát hành: ngày 12 tháng 4 năm 2005
  2. "The Kill"
    Phát hành: ngày 24 tháng 1 năm 2006
  3. "From Yesterday"
    Phát hành: ngày 7 tháng 11 năm 2006
  4. "A Beautiful Lie"
    Phát hành: ngày 17 tháng 12 năm 2007
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[1]
Alternative Press[3]
Kerrang![4]
Melodic[5]
NME(2/10)[6]
Q[7]
Rock Sound(8/10)[8]
Rolling Stone[9]
Sputnikmusic[10]
Teraz Rock[11]

A Beautiful Lie là album thứ hai của ban nhạc rock Mỹ Thirty Seconds to Mars. Nó được phát hành vào ngày 30 tháng 8 năm 2005 thông qua hãng Virgin Records và được sản xuất bởi Josh Abraham. Album gồm bốn đĩa đơn, " Attack," " The Kill," " From Yesterday," and " A Beautiful Lie "

Danh sách theo dõi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Jared Leto, ngoại trừ "Savior", "From Yesterday" and "The Battle of One" từ Thirty Seconds to Mars.

Original CD
STTNhan đềThời lượng
1."Attack"3:08
2."A Beautiful Lie"4:05
3."The Kill"3:51
4."Was It a Dream?"4:15
5."The Fantasy"4:29
6."Savior"3:11
7."From Yesterday"4:07
8."The Story"3:55
9."R-Evolve"3:59
10."A Modern Myth" (Ends at 2:59, hidden track "Praying for a Riot" begins at 12:26)14:10
Special edition bonus tracks
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Battle of One" 2:50
12."Hunter" (Björk cover)Björk3:54
Tổng thời lượng:56:12
Deluxe edition bonus track
STTNhan đềThời lượng
13."The Kill (Rebirth)"3:59
Irish edition bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."The Kill (Rebirth)"3:59
14."A Beautiful Lie" (Acoustic)3:42
Brazilian edition bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."The Kill (Rebirth)"3:59
14."The Kill" (feat. Pitty) (Acoustic)3:45
Wal-Mart edition bonus track
STTNhan đềThời lượng
13."Attack" (Live)4:49
Japanese edition bonus track
STTNhan đềThời lượng
13."Was It a Dream?" (Acoustic)4:25
Deluxe edition DVD
STTNhan đềThời lượng
1."The Kill" (video) 
2."The Kill" (The Making of) 
3."The International Music Feed Interview" 
4."Attack" (MTV2 Greatest Moments 2006) 
5."The Kill" (MTV2 Greatest Moments 2006) 
6."The Fantasy" (Fan-Generated Take) (MTV2 Greatest Moments 2006) 
7."T-Minus Rock Interview" (MTV2 Greatest Moments 2006) 
8."Red Carpet Arrival" (MTV Video Music Awards 2006) 
9."MTV2 Award Acceptance Speech" 
10."MTV2 $2Bill Internet Promo" 
11."MTV2 $2Bill Pre-Sale Tour Promo" 
12."MTV2 $2Bill Ticket Sale Tour Promo" 

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Country Chart Peak position[12] Certification Sales
2006 Mỹ Billboard 200 36 Platinum[13] 1.200.000+[14]
2007 Úc ARIA Albums Chart 20 Gold[15] 45,000+
Canada CRIA Albums Chart 1 Gold[16] 100,000+
Vương quốc Anh UK Albums Chart 38 Platinum[17] 300,000+
New Zealand RIANZ Albums Chart 20
Phần Lan Finnish Albums Chart 15
Hà Lan Dutch Albums Chart 31
Áo Austrian Albums Chart 10
Đức German Albums Chart 30 Gold[18] 100,000+
Ý[19] Italian Albums Chart 8 Platinum[17] 70,000+
2008 Nam Phi RISA Albums Chart 1 Gold[17] 40,000+
Toàn thế giới 3.500.000+[20]
Năm Single Chart Position
2005 "Attack" Modern Rock Tracks 22
Mainstream Rock Tracks 38
2006 "The Kill" Billboard Hot 100 65
Modern Rock Tracks 3
Mainstream Rock Tracks 14
"From Yesterday" Modern Rock Tracks 1
Mainstream Rock Tracks 11
Billboard Hot 100 75
2007 "A Beautiful Lie" Modern Rock Tracks 37

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Erlewine, Stephen Thomas. “A Beautiful Lie Review”. Allmusic. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ Phillips, Connie (ngày 15 tháng 3 năm 2006). “CD Review: 30 Seconds to Mars – A Beautiful Lie”. Blogcritics. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ Heisel, Scott (tháng 3 năm 2005). “A Beautiful Lie”. Alternative Press.
  4. ^ “30 Seconds to Mars 'A Beautiful Lie'. Kerrang!: 49. ngày 10 tháng 1 năm 2007.
  5. ^ Roth, Kaj. “Thirty Seconds To Mars - A Beautiful lie”. Melodic. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ Martin, Rick. “30 Seconds To Mars: A Beautiful Lie”. NME. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ “A Beautiful Lie”. Q: 112. 2007.
  8. ^ Durham, Victoria (tháng 1 năm 2007). “30 Seconds To Mars 'A Beautiful Lie' (Virgin) 8”. Rock Sound (95): 62.
  9. ^ “30 Seconds To Mars - A Beautiful Lie”. Rolling Stone. ngày 8 tháng 9 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  10. ^ Davey Boy (ngày 31 tháng 3 năm 2008). “30 Seconds To Mars - A Beautiful Lie”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  11. ^ Koziczynski, Bartek (ngày 31 tháng 3 năm 2008). “Thirty Seconds To Mars - A Beautiful Lie”. Teraz Rock. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ “aCharts.us - 30 Seconds to Mars”. aCharts.us. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  13. ^ “Recording Industry Association of America: Gold & Platinum”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  14. ^ Harding, Courtney and Kelly Staskel. "30 Seconds To Mars Recruits Fans For 'War'" billboard.com. ngày 23 tháng 11 năm 2009.
  15. ^ “Australian Recording Industry Association (ARIA): Gold - 2007”. ARIA. ngày 31 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  16. ^ “Canadian Recording Industry Association (CRIA): Gold & Platinum - January 2007”. CRIA. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  17. ^ a b c Bennett, J. (2009). “30 Seconds to Mars: Life During Wartime”. Rock Sound (129): 53. ISSN 1465-0185.
  18. ^ “30 Seconds To Mars: Goldene Schallplatte in Deutschland” (bằng tiếng Đức). Klatsch-tratsch.de. ngày 20 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2010.
  19. ^ “Classifiche della 32° settimana del 2007 (dal 04/08/2007 al 10/08/2007)” (bằng tiếng Ý). Musica e Dischi. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Los 40 Principales - 30 Seconds to Mars 05/04/2009”. Los40Principales.com. ngày 5 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.