Acid hypophosphorơ

Acid hypophosphorơ[1]
Danh pháp IUPACAcid phosphinic
Tên khácHydroxy(oxo)-λ5-phosphane

Hydroxy-λ5-phosphanone
Oxo-λ5-phosphanol
Oxo-λ5-phosphinous acid

Acid phosphonơ (đối với minor tautomer)
Nhận dạng
Số CAS6303-21-5
PubChem3085127
KEGGD02334
ChEBI29031
ChEMBL2105054
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
UNII8B1RL9B4ZJ
Thuộc tính
Công thức phân tửH3PO2
Khối lượng mol66,00 g/mol
Bề ngoàiTinh thể không màu, deliquescent hoặc chất lỏng nhờn
Khối lượng riêng1,493 g/cm3[2] 1,22 g/cm3 (dung dịch 50% trọng lượng)
Điểm nóng chảy 26,5 °C (299,6 K; 79,7 °F)
Điểm sôi 130 °C (403 K; 266 °F) phân hủy
Độ hòa tan trong nướcCó thể trộn
Độ hòa tanTan nhiều trong alcohol, ether
Độ axit (pKa)1.2
Base liên hợpPhosphinat
Cấu trúc
Hình dạng phân tửPseudo-tetrahedral
Các nguy hiểm
Điểm bắt lửaNon-flammable
Các hợp chất liên quan
Nhóm chức liên quanAcid phosphorơ
Acid phosphoric
Hợp chất liên quanNatri hypophosphit
Bari hypophosphit
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Acid hypophosphorơ (HPA), hay acid phosphinic, là một acid oxo của phosphor và là một chất khử mạnh có công thức phân tử H3PO2. Đây là một hợp chất có nhiệt độ nóng chảy thấp, không màu, hòa tan trong nước, dioxanalcohol. Công thức phân tử của acid này thường được viết là H3PO2, nhưng cách viết mang tính mô tả hơn là HOP(O)H2, làm nổi bật tính monoprotic (các acid monoprotic có khả năng "tặng" một proton trong quá trình phân ly; các acid polyprotic có khả năng "tặng" nhiều proton) của nó. Muối của acid này được gọi là hypophosphit.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Petrucci, Ralph H. (2007). General Chemistry (ấn bản 9). tr. 946.
  2. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8
  3. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.