Natri hypophosphit | |
---|---|
Một cation natri và một anion hypophosphit | |
Mô hình ion | |
Danh pháp IUPAC | Natri phosphinat |
Tên khác | Natri phosphinat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | SZ5640000 (1 nước) |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NaPO2H2 |
Khối lượng mol | 87,97738 g/mol (khan) 105,99266 g/mol (1 nước) |
Bề ngoài | Chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 0,8 g/cm³ (1 nước) |
Điểm nóng chảy | 90 °C (363 K; 194 °F) (1 nước) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Tan |
Các nguy hiểm | |
Chỉ mục EU | Không có trong danh sách |
Nguy hiểm chính | Độc |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri phosphit Natri dibiphosphat Natri biphosphat Natri phosphat |
Cation khác | Kali hypophosphit |
Hợp chất liên quan | Acid hypophosphorơ |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri hypophosphit (công thức hóa học: NaH2PO2, còn được gọi là natri phosphinat) là muối natri của acid hypophosphorơ và thường gặp dưới dạng kết tinh ngậm nước, NaH2PO2·H2O. Nó là một chất rắn ở nhiệt độ phòng, có dạng tinh thể trắng không mùi. Nó tan trong nước và dễ dàng hấp thụ hơi nước trong không khí.
Natri hypophosphit nên được giữ ở nơi khô mát, tránh xa các chất oxy hóa. Nó phân hủy khi đun nóng và tạo phosphin, một khí độc, gây khó chịu cho đường hô hấp.
Giống như các hypophosphit khác, natri hypophosphit có thể khử các ion kim loại trở lại kim loại cơ bản. Điều này tạo cơ sở cho mạ nickel điện phân (Ni-P), đây là ứng dụng công nghiệp chính của nó.[1]
Natri hypophosphit có khả năng khử ion nickel trong dung dịch thành nickel kim loại trên chất nền kim loại cũng như trên nền nhựa.[2] Nền nhựa cần được hoạt hóa bằng paladi. Nickel thu được có thể chứa lượng phosphor đến 15%.
Natri hypophosphit còn dùng làm chất phụ gia thực phẩm.
Lực lượng Chống ma túy (DEA) của chính phủ Mỹ xác định natri hypophosphit nằm trong hóa chất loại 1 có mã 21 CFR 1310.02 có hiệu lực từ ngày 17 tháng 10 năm 2001, đề cập chi tiết đến acid hypophosphorơ và các hợp chất liên quan.[3][4]