Adama

Adama
Adaamaa (tiếng Oromo)
አዳማ (tiếng Amhara)

Adaamaa
Đường Addis Ababa-Dire Dawa băng ngang Adama, Ethiopia.
Adama trên bản đồ Ethiopia
Adama
Adama
Vị trí trong Ethiopia
Quốc giaEthiopia
VùngOromia
KhuĐặc khu Adama
Độ cao1.712 m (5,617 ft)
Dân số (2015)
 • Tổng cộng324.000
Múi giờGiờ Đông Phi, UTC+3
Mã điện thoại22
Thành phố kết nghĩaSivas, Aurora
Khí hậuAw

Adama (tiếng Oromo: Adaamaa hay Hadaamaa)[1] là một thành phố nằm ở tâm Oromia.[2][3] Adama là một đặc khu của Oromia và vây quanh nó là khu Đông Shewa. Thành phố có tọa độ 8°32′B 39°16′Đ / 8,54°B 39,27°Đ / 8.54; 39.27, ở độ cao 1712 mét, cách thủ đô Addis Ababa 99 km về phía đông nam. Thành phố nằm bên chân một dốc đứng về phía tây, còn về phía đông là thung lũng tách giãn Lớn.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Adama là một trung tâm vận tải, thương mại nhộn nhịp. Thành phố nằm trên tuyến đường nối Finfinne với Dire Dawa. Một lượng lớn xe chở hàng dùng tuyến đường này để đưa hàng đến Djibouti và, trước đây, Asseb. Thêm vào đó, tuyến đường sắt Addis Ababa-Djibouti mới cũng chạy qua Adama.[3][4][5][6]

Ngoài ra, nơi này còn có đại học Adamasân vận động Adama (sân nhà Adama City FC, một thành viên Liên đoàn bóng đá Ethiopia).

Cái tên Adama có lẽ bắt nguồn từ từ adaamii tiếng Oromo, chỉ loài cây Euphorbia candelabrum.[7]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Thế chiến II, hoàng đế Haile Selassie đổi tên thành phố "Adama" thành Nazareth theo tên thành phố trong Kinh Thánh.[5] Đến năm 2000, tên thành phố được đổi ngược về "Adama",[5][8] dù "Nazareth" vẫn được dùng phổ biến.[9]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo phân loại khí hậu Köppen, Adama có khí hậu xavan (Aw).

Dữ liệu khí hậu của Adama
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 27.0
(80.6)
28.1
(82.6)
29.6
(85.3)
30.1
(86.2)
30.5
(86.9)
29.6
(85.3)
24.4
(75.9)
26.1
(79.0)
27.5
(81.5)
27.9
(82.2)
26.7
(80.1)
25.7
(78.3)
27.8
(82.0)
Trung bình ngày °C (°F) 19.2
(66.6)
20.4
(68.7)
21.9
(71.4)
22.6
(72.7)
22.5
(72.5)
22.4
(72.3)
18.4
(65.1)
20.6
(69.1)
21.1
(70.0)
20.1
(68.2)
18.7
(65.7)
18.1
(64.6)
20.5
(68.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 11.4
(52.5)
12.8
(55.0)
14.3
(57.7)
15.2
(59.4)
14.6
(58.3)
15.3
(59.5)
12.5
(54.5)
15.1
(59.2)
14.7
(58.5)
12.3
(54.1)
10.8
(51.4)
10.6
(51.1)
13.3
(55.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 11
(0.4)
22
(0.9)
45
(1.8)
58
(2.3)
43
(1.7)
74
(2.9)
201
(7.9)
210
(8.3)
101
(4.0)
24
(0.9)
13
(0.5)
7
(0.3)
809
(31.9)
Số ngày mưa trung bình (≥ 1 mm) 0 0 2 2 4 7 15 14 10 3 1 0 58
Nguồn 1: Climate-Data.org, altitude: 1618m[10]
Nguồn 2: Storm247 for rainy days[11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Alain Gascon, "Adaama" in Siegbert Uhlig, ed., Encyclopaedia Aethiopica, Wiesbaden: Harrassowitz Verlag, 2003, p.70.
  2. ^ 2009 CIA map marks Nazrēt (Adama) as an administrative (regional) capital..
  3. ^ a b Eritrea and Ethiopia (Bản đồ). 1:5,000,000. Central Intelligence Agency. 2009. Map #803395.
  4. ^ bing Maps (Bản đồ). Microsoft. 2011. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2011.
  5. ^ a b c Lindahl, Bernhard (2005). “Naader - Neguz” (PDF). Nordic Africa Institute. tr. 8–13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011. The name was changed from Adama (Hadama) to Nazret (Nazareth) a little before 1948. This belonged to a general pattern of introducing Christian names instead of traditional Oromo names.
  6. ^ Lindahl, Bernhard (2005). “Dil Amba - Djibiet” (PDF). Local History in Ethiopia. The Nordic Africa Institute. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011. The Franco-Ethiopian railway company in 1960-1963 carried out surveys for extending the railway with a 310 km line from Nazret to Dilla.
  7. ^ Workineh Kelbessa (2001). “Traditional Oromo Attitudes towards the Environment: An Argument for Environmentally Sound Development” (PDF). Social Science Research Report Series (19): 44. Truy cập 4 tháng 2, 2014.
  8. ^ “Aadu - Alyume” (PDF). Local History in Ethiopia. Nordic Africa Institute. 2008. tr. 28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “Nazareth Selected as Oromiya's Capital”. Walta Information Center. ngày 13 tháng 7 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2006.
  10. ^ “Climate: Adama - Climate graph, Temperature graph, Climate table”. Climate-Data.org. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “Weather for Adama, Ethiopia - Climate”. Storm247. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Briggs, Philip. Guide to Ethiopia. Old Saybrook, Connecticut: Globe Pequot Press, 1995. ISBN 1-56440-814-0

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Không cần đặt hàng qua trung gian cầu kỳ lại hay trôi nổi lạc hàng, lưu ngay 6 tọa độ đồ nam Taobao cực xịn trên shopee
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật