Addis Ababa

Addis Ababa
—  Thủ đô  —
Vị trí tại Ethiopia
Vị trí tại Ethiopia
Addis Ababa trên bản đồ Ethiopia
Addis Ababa
Addis Ababa
Addis Ababa trên bản đồ châu Phi
Addis Ababa
Addis Ababa
Quốc gia Ethiopia
Thành lập1886
Chính quyền
 • Thị trưởngTakele Uma Benti
Diện tích
 • Thủ đô527 km2 (203 mi2)
 • Đất liền527 km2 (203 mi2)
 [1]
Độ cao2.355 m (7.726 ft)
Dân số (2015)
 • Thủ đô3,273,000
 • Mật độ5.165,1/km2 (13,378/mi2)
 • Đô thị3.384.569
 • Vùng đô thị4.567.857
 [2]
Múi giờEAT (UTC+3)
Mã điện thoại(+251) 11
Mã ISO 3166ET-AA sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaLeipzig, Bắc Kinh, Chuncheon, Đô thị Stockholm, Khartoum, Beersheba, Netanya, Tel Aviv, Johannesburg, Washington, D.C., San Francisco, Trùng Khánh, Kaunas, Gay, tỉnh Orenburg, Sankt-Peterburg sửa dữ liệu
HDI (2017)0,698[3]
medium
Trang webWebsite chính thức

Addis Ababa (tiếng Amhara: አዲስ አበባ?, Addis Abäba IPA: [adˈdis ˈabəba] , "bông hoa mới"; hay Addis Abeba; tiếng Oromo: Finfinne "suối tự nhiên") là thủ đô và thành phố lớn nhất của Ethiopia. Đây là nơi đặt trụ sở chính phủ liên bang. Theo thống kê dân số 2007, thành phố có tổng dân số 2.739.551 người.[2]

Là một thành phố hiến chương (ras gez astedader), Addis Ababa có vai trò của một thành thành phố lẫn một bang. Đây còn là nơi mà cả Liên minh châu Phi (AU) lẫn tổ chức tiền thân Tổ chức châu Phi Thống nhất (OAU) đặt trụ sở. Addis Ababa do vậy mang danh "thủ phủ chính trị châu Phi" vì vai trò chính trị, ngoại giao, lịch sử với châu lục.[4] Về địa lý, thành phố nằm cách đới tách giãn Đông Phi chỉ mấy dặm về phía tây.[5]

Dân cư thành phố bắt nguồn khắp mọi miền của Ethiopia.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Addis Ababa và vùng lân cận (ảnh vệ tinh màu giả). Có một dãi đô thị nối Addis Ababa với thành phố Bishoftu (góc dưới bên phải).
Addis Ababa trông từ vệ tinh SPOT
Bản đồ quận của Addis Ababa

Addis Ababa nằm ở độ cao 2.200 mét (7.200 ft), ở vị trí 9°1′48″B 38°44′24″Đ / 9,03°B 38,74°Đ / 9.03000; 38.74000. Quần xã sinh vật đồng cỏ hiện diện quanh thành phố.[6] Thành phố nằm trong lưu vực sông Awash, kế chân núi Entoto,.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố được chia thành 10 thị khu (tiếng Amhara: ክፍለ ከተማ?, kifle ketema). Các thị khu lại chia thành 99 phường (tiếng Amhara: ቀበሌ?, kebele).[7][8] Mười thị khu bao gồm:

Số Thị khu Diện tích (km²) Dân số Mật độ Ví trí
1
Addis Ketema[9]
7,41
271.644
36.659,1
2
Akaky Kaliti[10]
118,08
195.273
1.653,7
3
Arada[11]
9,91
225.999
23.000
4
Bole[12]
122,08
328.900
2.694,1
5
Gullele[13]
30,18
284.865
9.438,9
6
Kirkos[14]
14,62
235.441
16.104
7
Kolfe Keranio[15]
61,25
546.219
7.448,5
8
Lideta[16]
9,18
214.769
23.000
9
Nifas Silk-Lafto[17]
68,30
335.740
4.915,7
10
Yeka[18]
85,46
337.575
3950,1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2011 National Statistics”. Csa.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ a b "Census 2007 Tables: Addis Abeba" Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine, Tables 2.1, 2.5, 3.1, 3.2 and 3.4. For Silt'e, the statistics of reported Shitagne speakers were used, on the assumption that this was a typographical error.
  3. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “United Nations Economic Commission for Africa”. UNECA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ Gizaw, Berhanu. "The origin of high bicarbonate and fluoride concentrations in waters of the Main Ethiopian Rift Valley, East African Rift system." Journal of African Earth Sciences 22.4 (1996): 391-402.
  6. ^ “NGA: Country Files”. Earth-info.nga.mil. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “Addis Ababa city website (site map, see the list in "Sub Cities" section)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “Article at unhabitat.org (map of Addis Ababa, page 9)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ “Addis Ketema page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “Akaky Kaliti page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ “Arada page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Bole page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ “Gullele page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  14. ^ “Kirkos page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ “Kolfe Keranio page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  16. ^ “Lideta page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  17. ^ “Nifas Silk-Lafto page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  18. ^ “Yeka page (Addis Ababa website)”. Addisababacity.gov.et. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pankhurst, Richard (2001). The Ethiopians: A History (Peoples of Africa). Wiley-Blackwell; New Ed edition. ISBN 0-631-22493-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest