Agnieszka Chylińska

Agnieszka Chylińska
Chylińska năm 2018
SinhAgnieszka Barbara Chylińska
23 tháng 5, 1976 (48 tuổi)
Gdańsk, Ba Lan
Nghề nghiệpSoạn nhạc, nhân vật truyền hình nổi tiếng
Phối ngẫuKrzysztof Krysiak (ly hôn)
Marek (đã cưỡi)
Con cái3 (1 trai, 2 gái)
Người thânWawrzyn "Varien" Chyliński (anh trai)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạirock, heavy metal, hard rock, dance
Năm hoạt động1994–nay
Hãng đĩaEMI Music Poland, Warner Music Poland
Hợp tác vớiO.N.A.
Websitechylinska.com

Agnieszka Barbara Chylińska (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1976 tại Gdańsk) là ca sĩ, nhạc sĩ, tác giảnhân vật truyền hình Ba Lan.

Năm 1994 đến năm 2003, Chylińska là giọng ca chính cho ban nhạc rock O.N.A.. Năm 2004 cô phát hành một album mang tên Winna. Năm 2008, cô làm giám khảo cho Cuộc thi tìm kiếm tài năng Ba Lan. Năm 2009, cô phát hành album phòng thu Modern Rocking, sau đó là Forever Child (2016) và Pink Punk (2018).

Album và bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết vê album Xếp hạng Chứng nhận
POL
[1]
SWE
[2]
Winna
  • Phát hành: 22 tháng 3 năm 2004
  • Hãng thu âm: Pomaton EMI
  • Định dạng: CD, Digital Download
2
Modern Rocking
  • Phát hành: 26 tháng 10 năm 2009
  • Hãng thu âm: EMI Music Balan
  • Định dạng: CD, Digital Download
1
Forever Child
  • Phát hành: 30 tháng 9 năm 2016
  • Hãng thu âm: Warner Music Balan
  • Định dạng: CD, LP, Digital Download
1 44
  • ZPAV: 3 × Bạch kim [4]
Pink Punk
  • Phát hành: 26 tháng 10 năm 2018
  • Hãng thu âm: Warner Music Balan
  • Định dạng: CD, Digital Download
2
  • ZPAV: Vàng [5]
"—": không được xếp hạng.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Xếp hạng Chứng nhận Album
POL
[6]
POL

New
[6]

POL
TV

[6]
"Nie mogę Cię zapomnieć" 2009 2 Modern Rocking
"Zima" 2010
"Wybaczam Ci" 1 2
"Niebo" 2
"Kiedy przyjdziesz do mnie" 2014 Forever Child
"Against All Odds"

(với LemON)

2015 2 25 lat RMF FM
"Królowa łez" 2016 1 3 4 Forever Child
"KCACNL" 2017 28 1
"Mam zły dzień" 2018 Pink Punk
"Schiza" 2019
"—": không được xếp hạng.

Video âm nhạc (MV)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Đạo diễn) Tham khảo
"Winna" 2004 Không rõ
"Niczyja"
"Zmysłowa"
"Nie mogę Cię zapomnieć" 2009 Jacek Kościuszko [8]
"Wybaczam Ci" 2010
"Niebo" [9]
"Kiedy przyjdziesz do mnie" 2014 Dariusz Szermanowicz [10]
"Królowa łez" 2016 Adam Gawenda [11]
"Mam zły dzień" 2018 Tadeusz Śliwa [12]
"Schiza" 2019 Adam Gawenda [13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Peak chart positions for studio albums in Poland:
  2. ^ Hung, Steffen. “Discography Agnieszka Chylinska”. Swedish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Albums certified Platinum in 2009” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “Albums and singles certified Platinum in 2017” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Albums and singles certified Gold in 2018” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ a b c Peak chart positions for:
  7. ^ “Albums and singles certified Diamond in 2017” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ “Zobacz nowy klip Chylińskiej!” (bằng tiếng Ba Lan). Interia.pl. ngày 24 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “Agnieszka Chylińska "Niebo" (bằng tiếng Ba Lan). Codzienna Gazeta Muzyczna. ngày 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  10. ^ “Agnieszka Chylińska "Kiedy Przyjdziesz Do Mnie". Vimeo. ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ “Agnieszka Chylińska i "Królowa łez" (nowa płyta "Forever Child")” (bằng tiếng Ba Lan). Interia.pl. ngày 30 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ “Agnieszka Chylińska wydała nowy album. Promuje go singiel "Mam zły dzień"!” (bằng tiếng Ba Lan). Radio ZET. ngày 26 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “Agnieszka Chylińska prezentuje teledysk do nowego singla! Zobacz klip do utworu "Schiza" (bằng tiếng Ba Lan). PopHeart. ngày 21 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Những tưởng Yuuji sẽ dùng Xứ Hình Nhân Kiếm đâm trúng lưng Sukuna nhưng hắn đã né được và ngoảnh nhìn lại phía sau
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess