Agordat

Agordat
Ak'ordat
—  Town  —
VỊ trí của Agordat trong Zoba Gash-Barka
Agordat trên bản đồ Eritrea
Agordat
Agordat
CountryEritrea
RegionGash-Barka
Múi giờUTC+3

Agordat; còn gọi là Akordat hay Ak'ordat) là một thành phố ở Gash-Barka, Eritrea. Đó là thủ đô của tỉnh Barka, được nằm giữa ngày nay Gash-BarkaAnseba.

Hoàng hôn giữa Agordat và Keren

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cuộc khai quật ở Agordat đã phát hiện ra đồ gốm liên quan đến văn hóa mục vụ của Nhóm C (Temehu), nơi sinh sống ở Thung lũng sông Nile trong khoảng 2500-1500 trước Công nguyên.[1] Sherds gần giống với những người thuộc nền văn hóa Kerma, một cộng đồng khác phát triển mạnh ở Thung lũng sông Nile cùng thời, cũng được tìm thấy tại các địa điểm khảo cổ địa phương khác trong thung lũng Barka thuộc Nhóm Gash.[2][3][4]

Agordat là thị trấn lớn cuối cùng dọc theo Đường sắt Eritrea đến Massawa qua Asmara. Tuyến đường tiếp tục đi đến Bishia, bến cuối cùng. Nền kinh tế địa phương phụ thuộc vào việc chuyển các thương nhân di chuyển giữa Asmara và KesselaSudan.

Tổng quat

[sửa | sửa mã nguồn]

Agordat nằm ở phía tây của đất nước trên sông Barka. Một thị trấn quan trọng và nó cũng là nhà của một nhà thờ Hồi giáo lớn. Agordat có nhiều nhà hàng, cũng như một bệnh viện được xây dựng trong thời kỳ thuộc địa Ý Eritrea. Một lượng đáng kể trái cây và rau quả của Eritrea, đặc biệt là chuối và cam, được vận chuyển qua thị trấn này. Ngoài ra, quả Akat được trồng tại địa phương.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Ak'ordat
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 32
(89)
33
(92)
36
(96)
39
(103)
40
(104)
37
(99)
33
(91)
32
(89)
35
(95)
37
(99)
36
(96)
33
(92)
35
(95)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 14
(58)
14
(57)
14
(58)
18
(65)
22
(72)
22
(72)
21
(69)
21
(70)
21
(69)
21
(70)
19
(67)
16
(61)
19
(66)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
10
(0.4)
30
(1.2)
100
(3.9)
140
(5.5)
40
(1.6)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
320
(12.6)
Nguồn: Weatherbase [5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cole, Sonia Mary (1964). The Prehistory of East. Weidenfeld & Nicolson. tr. 273.
  2. ^ Leclant, Jean (1993). Sesto Congresso internazionale di egittologia: atti, Volume 2. International Association of Egyptologists. tr. 402. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ Marianne Bechaus-Gerst, Roger Blench, Kevin MacDonald (ed.) (2014). The Origins and Development of African Livestock: Archaeology, Genetics, Linguistics and Ethnography - "Linguistic evidence for the prehistory of livestock in Sudan" (2000). Routledge. tr. 453. ISBN 1135434166. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014. {{Chú thích sách}}: |first= có tên chung (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Behrens, Peter (1986). Libya Antiqua: Report and Papers of the Symposium Organized by Unesco in Paris, 16 to ngày 18 tháng 1 năm 1984 - "Language and migrations of the early Saharan cattle herders: the formation of the Berber branch". Unesco. tr. 30. ISBN 9231023764. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ "Weatherbase: Historical Weather for Ak'ordat, Eritrea". Weatherbase. 2011. Retrieved on ngày 24 tháng 11 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) là quốc gia của con người do Lục Đại Thần sáng lập vào 600 năm trước trong thế giới mới.