Aktion T4 hay Hành động T4(tiếng Đức, phát âm [akˈtsi̯oːn teː fiːɐ]) là một tên sau chiến tranh cho vụ giết người hàng loạt bởi cái chết nhẹ nhàng không tự nguyện ở Đức Quốc xã.[4][b] Tên T4 là tên viết tắt của Tiergartenstraße 4, một địa chỉ đường phố của bộ phận Thủ tướng được thành lập vào đầu năm 1940, tại quận Berlin của Tiergarten, nơi tuyển dụng và trả lương cho nhân viên liên quan đến T4.[5][c] Một số bác sĩ người Đức được phép chọn bệnh nhân "được coi là bệnh nan y, sau khi khám sức khỏe nghiêm túc nhất" và sau đó cho họ một "cái chết nhân đạo" (Gnadentod).[7] Vào tháng 10 năm 1939, Adolf Hitler đã ký một "ghi chú an tử", được ký vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, ủy quyền cho bác sĩ của ông là Karl Brandt và ReichsleiterPhilipp Bouhler thực hiện chương trình này.
Các vụ giết người diễn ra từ tháng 9 năm 1939 cho đến khi kết thúc chiến tranh năm 1945; từ 275.000 đến 300.000 người đã bị giết trong các bệnh viện tâm thần ở Đức và Áo, chiếm Ba Lan và Vùng bảo hộ Bohemia và Moravia (nay là Cộng hòa Séc).[8] Số nạn nhân ban đầu được ghi nhận là 70.273 nhưng con số này đã tăng lên do phát hiện ra các nạn nhân được liệt kê trong tài liệu lưu trữ của Đông Đức cũ.[9][d] Khoảng một nửa số người thiệt mạng được đưa ra từ các nhà tù do nhà thờ điều hành, thường được sự chấp thuận của chính quyền Tin lành hoặc Công giáo của các tổ chức.[10]
Tòa Thánh tuyên bố vào ngày 2 tháng 12 năm 1940 rằng chính sách này trái với luật thiêng liêng và "không được phép giết người vô tội trực tiếp vì khiếm khuyết về tinh thần hoặc thể xác" nhưng tuyên bố không được một số nhà chức trách Công giáo ở Đức tán thành. Vào mùa hè năm 1941, các cuộc biểu tình đã được Đức Giám mục Münster, Clemens von Galen dẫn đầu ở Đức, sự can thiệp đã dẫn đến "phong trào phản kháng mạnh mẽ nhất, rõ ràng nhất và phổ biến nhất chống lại bất kỳ chính sách nào kể từ đầu Đệ tam Quốc xã", theo Richard J. Evans.[11]
Một số lý do đã được đề xuất cho các vụ giết người, bao gồm ưu sinh học, vệ sinh chủng tộc và tiết kiệm tiền bạc.[12] Các bác sĩ ở tị nạn Đức và Áo tiếp tục nhiều hoạt động của Aktion T4 cho đến khi Đức thất bại năm 1945, bất chấp việc chấm dứt chính thức vào tháng 8 năm 1941. Sự tiếp tục không chính thức của chính sách đã dẫn đến 93.521 "giường trống" vào cuối năm 1941.[13][e] Công nghệ được phát triển dưới thời Aktion T4 được tiếp quản bởi bộ phận y tế của Bộ Nội vụ Reich, đặc biệt là việc sử dụng khí độc để giết chết số lượng lớn người, cùng với nhân viên của Aktion T4, người tham gia Chiến dịch Reinhard.[17] Chương trình được Hitler ủy quyền nhưng các vụ giết người đã được coi là vụ giết người ở Đức. Số người thiệt mạng là khoảng 200.000 ở Đức và Áo, với khoảng 100.000 nạn nhân ở các nước châu Âu khác.[18]
^As many as 100,000 people may have been killed directly as part of Aktion T-4. Mass euthanasia killings were also carried out in the Eastern European countries and territories Nazi Germany conquered during the war. Categories are fluid and no definitive figure can be assigned but historians put the total number of victims at around 300,000.[3]
^Sandner wrote that the term Aktion T4 was first used in post-war trials against doctors involved in the killings and later included in the historiography.[4]
^Tiergartenstraße 4 was the location of the Central Office and administrative headquarters of the Gemeinnützige Stiftung für Heil- und Anstalts- pflege (Charitable Foundation for Curative and Institutional Care).[6]
^Notes on patient records from the archive "R 179" of the Chancellery of the Führer Main Office II b. Between 1939 and 1945, about 200,000 women, men and children in psychiatric institutions of the German Reich were killed in covert actions by gas, medication or starvation. Original: Zwischen 1939 und 1945 wurden ca. 200.000 Frauen, Männer und Kinder aus psychiatrischen Einrichtungen des Deutschen Reichs im mehreren verdeckten Aktionen durch Vergasung, Medikamente oder unzureichende Ernährung ermordet.[9]
^Robert Lifton and Michael Burleigh estimated that twice the official number of T4 victims may have perished before the end of the war.[14][cần số trang][15] Ryan and Schurman gave an estimated range of 200,000 and 250,000 victims of the policy upon the arrival of Allied troops in Germany.[16]
Aly, Gotz; Chroust, Peter (1994). Cleansing the Fatherland [Contributions to National Socialist Health and Social Policy]. Beiträge zur Nationalsozialistischen Gesundheits- und Sozial- politik. Baltimore, MD: Johns Hopkins University Press. ISBN978-0-8018-4775-2.
Annas, George J.; Grodin, Michael A. (1992). The Nazi Doctors and the Nuremberg Code: Human Rights in Human Experimentation. Oxford University Press. ISBN978-0-19-977226-1.
Bangen, Hans (1992). Geschichte der medikamentösen Therapie der Schizophrenie [History of Drug Therapy of Schizophrenia]. Berlin: VWB Verlag für Wissenschaft und Bildung. ISBN3-927408-82-4.
Berenbaum, Michael; Peck, Abraham J. (2002). The Holocaust and History: The Known, the Unknown, the Disputed and the Re-examined. Bloomington, IN: Indiana University Press. ISBN978-0-253-21529-1.
Bialas, Wolfgang; Fritze, Lothar (2015). Nazi Ideology and Ethics. Newcastle: Cambridge Scholars. ISBN978-1-4438-5881-6.
Bleuler, E. (1924). Textbook of Psychiatry [Lehrbuch der Psychiatrie]. Brill, A. A. biên dịch. New York: Macmillan. OCLC3755976.
Browning, Christopher (2005). The Origins of the Final Solution: The Evolution of Nazi Jewish Policy, September 1939 – March 1942. Arrow. ISBN978-0-8032-5979-9.
Burleigh, Michael (2000). “Psychiatry, German Society and the Nazi "Euthanasia" Programme”. Trong Bartov, Omer (biên tập). The Holocaust Origins, Implementation, Aftermath. London: Routledge. ISBN978-0-415-15036-1.
Chroust, Peter biên tập (1988). Friedrich Mennecke. Innenansichten eines medizinischen Täters im Nationalsozialismus. Eine Edition seiner Briefe 1935–1947 [Friedrich Mennecke. Interior Views of a Medical Offender in National Socialism: An Edition of his Letters 1935–1947]. Hamburger Instituts für Sozialforschung. ISBN978-3-926736-01-7.
Joseph, Jay (2004). The Gene Illusion: Genetic Research in Psychiatry and Psychology under the Microscope. New York: Algora. ISBN978-0-87586-344-3.
Kershaw, Ian (2000). Hitler: 1936–1945 Nemesis. II. New York: Norton. ISBN978-0-393-32252-1.
Klee, Ernst (1983). Euthanasie im NS-Staat. Die Vernichtung lebensunwerten Lebens [Euthanasia in the NS State: The Destruction of Life Unworthy of Life] (bằng tiếng Đức). Frankfurt am Main: Fischer Taschenbuch Verlag. ISBN978-3-596-24326-6.
Miller, Michael (2006). Leaders of the SS and German Police. I. San Jose, CA: R. James Bender. ISBN978-93-297-0037-2.
Nöth, Stefan (ngày 1 tháng 5 năm 2004). “Antisemitismus”. Voraus zur Unzeit. Coburg und der Aufstieg des Nationalsozialismus in Deutschland [Ahead at an Inopportune Moment. Coburg and the Rise of the National Socialism in Germany] (bằng tiếng Đức). Initiative Stadtmuseum Coburg. ISBN978-3-9808006-3-1.
Read, J. (2004). “Genetics, Eugenics and Mass Murder”. Trong Read, J.; Mosher, R. L.; Bentall, R. P. (biên tập). Models of Madness: Psychological, Social and Biological Approaches to Schizophrenia. ISPD book. Hove, East Sussex: Brunner-Routledge. ISBN978-1-58391-905-7.
Sandner, Peter (2003). Verwaltung des Krankenmordes [Administration of Suicides]. Historische Schriftenreihe Des Landeswohlfahrtsverbandes Hes (bằng tiếng Đức). II. Gießen: Psychosozial. ISBN978-3-89806-320-3.
Schmitt, Gerhard (1965). Selektion in der Heilanstalt 1939–1945 [Selection in the Sanatorium 1939–1945]. Stuttgart: Evangelisches Verlagsanstalt. OCLC923376286.
Schmuhl, Hans-Walter (1987). Rassenhygiene, Nationalsozialismus, Euthanasie: Von der Verhütung zur Vernichtung "lebensunwerten Lebens", 1890–1945 [Racial Hygiene, National Socialism, Euthanasia: From Prevention to Destruction of Life Unworthy of Life 1890–1945 [simultaneous PhD University of Bielefeld, Bielefeld 1986 as Die Synthese von Arzt und Henker]]. Kritische Studien zur Geschichtswissenschaft (bằng tiếng Đức). 75. Göttingen: Vandenhoeck & Ruprecht. ISBN978-3-525-35737-8.
Totten, Samuel; Parsons, William S. (2009). Century of Genocide: Critical Essays and Eyewitness Accounts (ấn bản thứ 3). New York: Routledge. ISBN978-0-415-99084-4.
Baader, Gerhard (2009). Psychiatrie im Nationalsozialismus zwischen ökonomischer Rationalität und Patientenmord [Psychiatry in National Socialism: Between Economic Rationality and Patient Murder] (PDF). Geschichte der Psychiatrie: Nationalsocialismus und Holocaust Gedächtnis und Gegenwart (PDF). geschichtederpsychiatrie.at. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
Burleigh, Michael (2008). “Between Enthusiasm, Compliance and Protest: The Churches, Eugenics and the Nazi 'Euthanasia' Programme”. Contemporary European History. 3 (3): 253–264. doi:10.1017/S0960777300000886. ISSN0960-7773. PMID11660654.
“History of Świecie Hospital” [Historia szpitala w Świeciu]. Regional State Hospital: Wojewódzki Szpital dla Nerwowo i Psychicznie Chorych, Samorząd Województwa Kujawsko-Pomorskiego. 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2017.
Semków, Piotr (tháng 9 năm 2006). “Kolebka” [Cradle] (PDF). IPN Bulletin (8–9 (67–68)). 42–50 44–51/152. ISSN1641-9561. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015 – qua direct download: 3.44 MB.
Beer, Mathias (2015). “Die Entwicklung der Gaswagen beim Mord an den Juden” [The Development of the Gas-Van in the Murdering of the Jews]. The Final Solution. Vierteljahrshefte für Zeitgeschichte. Munich: Jewish Virtual Library. tr. 403–417. ISSN0042-5702. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
Hojan, Artur; Munro, Cameron (2015). Overview of Nazi 'Euthanasia' Programme. The Central Office at Tiergartenstrasse 4 in Berlin. The Tiergartenstrasse 4 Association. ISBN978-1-4438-5422-1. OCLC875635606. Further information':' Kaminsky, Uwe (2014), "Mercy Killing and Economism" [in:] Bialas, Wolfgang; Fritze, Lothar (ed.), Nazi Ideology and Ethics. pp. 263–265. Cambridge Scholars Publishing "Once emptied, the Polish institutions were almost exclusively turned over to the SS"[p. 265]. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
“History of Świecie Hospital” [Historia szpitala w Świeciu]. Regional State Hospital: Wojewódzki Szpital dla Nerwowo i Psychicznie Chorych, Samorząd Województwa Kujawsko-Pomorskiego. 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2017.