Al-Shabaab

al-Shabaab
الشباب
Tham dự

Seal Logo

Black Standard used by al-Shabaab
Hoạt động2006–present
Hệ tư tưởngSalafi jihadism
Wahhabism
Islamism
Anti-Zionism[1]
Antisemitism[1]
Vị thế chính trịFar-right
Lãnh đạo
Trụ sở
  • Kismayo (22 August 2008 – 29 September 2012)
  • Barawe[4] (29 September 2012 – 5 October 2014)
Khu vực hoạt độngSomalia, Kenya, Tanzania, Mozambique and Yemen[5]
Sức mạnh4,000–6,000[6] (2014 estimate) 7,000–9,000 (2017 estimate)[7]
Trực thuộc Al-Qaeda
Tách ra từIslamic Courts Union
Đồng minhState allies

Non-state allies

Kẻ thùState opponents

Harakat al-Shebab Mugahid ("Phong trào Chiến sĩ Thanh niên"), thường được gọi là al-Shebab (tiếng Ả Rập: الشباب‎, "Thanh niên" hay "Giới trẻ") là một nhóm nổi dậy Hồi giáo tại Somalia trong cuộc Nội chiến Somalia. Tại thời điểm mùa hè năm 2009 nhóm này kiểm soát hầu hết các phần phía nam của Somalia, bao gồm cả "một đường cỏ lớn" của thủ đô, Mogadishu, nơi nhóm này áp đặt luật saria dưới hình thức khắc nghiệt của riêng mình.[12] Ước tính lực lượng al-Shebab, tính tới tháng 12 năm 2006, vào khoảng từ 3.000 đến 7.000.[13] Tháng 9 năm 2013, nhóm đã thực hiện vụ tấn công Trung tâm thương mại West Gate, Nairobi, Kenya làm 68 người thiệt mạng để trả đũa việc quân đội Kenya tấn công tại Somalia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Vates Corp – Managing risk through research and analysis - Analysis: Al-Shabaab Response to U.S. Recognition of Jerusalem as the Capital of Israel”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Somalia Extremist Group Names New Leader”. The New York Times. Associated Press. 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Mohamed Sheikh Nor (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “U.S. Targets Al-Shabaab Leader in Somalia in Air Attack”. Bloomberg.com.
  4. ^ "Somalia's al-Shabab militants in 'deadly feud'". BBC News (2013-06-20). Truy cập 2013-10-29.
  5. ^ Muaad Al-Maqtari (22 tháng 3 năm 2012). “Conflicting reports on Al-Shabab fighters entering Yemen”. yementimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “Jihadist groups across globe vying for terror spotlight”. Fox News. 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ Who are Somalia's al-Shabab? - BBC News
  8. ^ “Financing al Shabaab: The Vital Port of Kismayo - globalECCO”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Boko Haram training in Somalia: Security chief - CNN
  10. ^ “Eş Şebab'ın hedefi Türkiye'de eylem!”. Milliyet (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ https://abcnews.go.com/International/us-airstrike-kills-100-al-shabaab-fighters-somalia/story?id=51302888
  12. ^ The Most Failed State | The New Yorker
  13. ^ http://www.voanews.com/english/2007-01-06-voa25.cfm

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.