Aleksandar Kolarov

Aleksandar Kolarov
Kolarov trong màu áo đội tuyển Serbia tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Aleksandar Kolarov[1]
Александар Коларов
Ngày sinh 10 tháng 11, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Belgrade, Nam Tư
Chiều cao 1,87 m (6 ft 2 in)[2]
Vị trí Hậu vệ trái
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2004 Red Star Belgrade
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 Čukarički 44 (2)
2006–2007 OFK Beograd 38 (5)
2007–2010 Lazio 82 (6)
2010–2017 Manchester City 165 (11)
2017–2020 Roma 100 (17)
2020–2022 Inter Milan 10 (0)
Tổng cộng 439 (41)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 U-21 Serbia 11 (1)
2008–2020 Serbia 94 (11)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Aleksandar Kolarov (tiếng Kirin Serbia: Александар Коларов; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia từng thi đấu ở vị trí hậu vệ trái. Được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh nổi tiếng với lối chơi giàu thể lực, những pha tấn công chồng biên ở cánh, khả năng đi bóng uy lực bằng chân trái và khả năng đá phạt trực tiếp chuẩn xác.[3]

Kolarov bắt đầu sự nghiệp của mình tại Red Star Belgrade, song anh đã không thể đột phá tại đây và chuyển đến Čukarički vào năm 2004. Hai năm sau, anh gia nhập OFK Beograd trước khi chuyển ra nước ngoài lần đầu tiên khi ký hợp đồng với LazioSerie A, nơi anh đã giành được Coppa ItaliaSupercoppa Italiana năm 2009. Năm 2010, anh gia nhập Manchester City, qua đó anh giành được hai chức vô địch Premier League, FA CupLeague Cup. Anh trở về Ý để đầu quân cho AS RomaInter Milan trong suốt quãng thời gian thi đấu còn lại của mình.

Kolarov ra mắt đội tuyển quốc gia cho Serbia vào năm 2008 và có 94 lần khoác áo. Kolarov là thành viên của đội tuyển Serbia tham dự Thế vận hội 2008,[4] FIFA World Cup 2010FIFA World Cup 2018. Anh từng được vinh danh là cầu thủ Serbia xuất sắc nhất năm vào năm 2011.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch quốc gia Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng
Čukaricki 2004–05 First League 27 0 ? ? 27 0
2005–06 Second League 17 2 ? ? 17 2
Tổng cộng 44 2 ? ? 44 2
OFK Beograd 2005–06 First League 11 1 ? ? 0 0 11 1
2006–07 Giải vô địch bóng đá Serbia 27 4 ? ? 2 0 29 4
Tổng cộng 38 5 ? ? 2 0 40 5
Lazio 2007–08 Serie A 24 1 5 2 3 0 32 3
2008–09 Serie A 25 2 6 1 31 3
2009–10[5] Serie A 33 3 2 1 5 1 1 0 41 5
Tổng cộng 82 6 13 4 8 1 1 0 104 11
Manchester City 2010–11[6] Premier League 24 1 8 1 0 0 5 1 37 3
2011–12[7] Premier League 12 2 1 1 5 0 8 1 1 0 27 4
2012–13[8] Premier League 20 1 3 1 1 1 5 1 1 0 30 4
2013–14[9] Premier League 30 1 2 1 5 1 7 1 44 4
2014–15[10] Premier League 21 2 2 0 2 0 4 0 1 0 30 2
2015–16 Premier League 29 3 0 0 1 0 2 0 0 0 32 3
2016–17 Premier League 29 1 2 0 1 0 8 0 0 0 39 1
Tổng cộng 165 11 18 4 15 2 42 4 3 0 243 21
Roma 2017–18 Serie A 35 2 0 0 12 1 0 0 47 3
2018–19 33 8 2 1 8 0 43 9
2019–20 32 7 2 0 8 0 42 7
Tổng cộng 100 17 4 1 28 1 132 19
Inter Milan 2020–21 Serie A 7 0 3 0 1 0 11 0
2021–22 3 0 0 0 1 0 0 0 4 0
Tổng cộng 10 0 3 0 2 0 0 0 15 0
Tổng cộng sự nghiệp 439 41 44 9 16 2 77 6 4 0 580 58

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Serbia
Năm Số lần ra sân Số bàn thắng
2008 2 0
2009 7 0
2010 8 0
2011 10 0
2012 11 1
2013 7 3
2014 7 2
2015 7 1
2016 7 1
2017 6 2
2018 10 1
2019 8 0
2020 4 0
Tổng cộng 94 11

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Karađorđe, Novi Sad, Serbia  Wales 1–0 6–1 Vòng loại World Cup 2014
2. 7 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–2 1–2 Vòng loại World Cup 2014
3. 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales  Wales 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2014
4. 15 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Jagodina City, Jagodina, Serbia  Bắc Macedonia 3–0 5–1 Vòng loại World Cup 2014
5. 26 tháng 5 năm 2014 Red Bull Arena, Harrison, New Jersey, Hoa Kỳ  Jamaica 2–0 2–1 Giao hữu
6. 7 tháng 9 năm 2014 Sân vận động Partizan, Belgrade, Serbia  Pháp 1–1 1–1 Giao hữu
7. 8 tháng 10 năm 2015 Elbasan Arena, Elbasan, Albania  Albania 1–0 2–0 Vòng loại Euro 2016
8. 29 tháng 3 năm 2016 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia  Estonia 1–0 1–0 Giao hữu
9. 2 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia  Moldova 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2018
10. 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2018
11. 17 tháng 6 năm 2018 Cosmos Arena, Samara, Nga  Costa Rica 1–0 1–0 World Cup 2018

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Inter Milan

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ xuất sắc nhất Serbia: 2011

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Barclays Premier League Squad Numbers 2013/14”. Premier League. 16 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “Player Profile: Aleksandar Kolarov”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ Daniel Taylor (15 tháng 7 năm 2010). “Manchester City agree £17m deal with Lazio for Aleksandar Kolarov”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Aleksandar Kolarov”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2009/2010 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2010/2011 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2011/2012 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2012/2013 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2013/2014 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2014/2015 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Nền kinh tế thế giới đang ở trong giai đoạn mỏng manh nhất trong lịch sử hoạt động của mình
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Thường phía sau lưng của những nhân vật sẽ có hoa văn tượng trưng cho vùng đất đó.