Alex Turner | |
---|---|
Turner biểu diễn tại San Francisco vào năm 2011 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Alexander David Turner |
Sinh | 6 tháng 1, 1986 High Green, Sheffield, Anh |
Thể loại | Indie rock[1]
garage rock[2] psychedelic rock[3] baroque pop[4] |
Nghề nghiệp | |
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2002–nay |
Hãng đĩa | Domino |
Hợp tác với | |
Alexander David Turner (sinh ngày 6 tháng 1 năm 1986) là một ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Anh. Anh chủ yếu được biết đến với tư cách là trưởng nhóm và nhạc sĩ chính của ban nhạc rock Arctic Monkeys. Anh cũng đã thu âm với dự án phụ The Last Shadow Puppets với tư cách là nghệ sĩ solo.
[5] Là đứa con duy nhất của hai giáo viên, Turner được nuôi lớn tại vùng ngoại ô Sheffield của High Green. Turner sinh ra và lớn lên tại Sheffield, Nam Yorkshire. Khi anh 16 tuổi, anh và ba người bạn thành lập ban nhạc Arctic Monkeys. Album đầu tay của họ, Whatever People Say I Am, That's What I'm Not (2006), đã trở thành album đầu tay bán chạy nhất trong lịch sử nước Anh và được xếp ở vị trí thứ 30 trong danh sách những album đầu tay hay nhất mọi thời đại của Rolling Stone. Các album phòng thu tiếp theo của ban nhạc, Favourite Worst Nightmare (2007), Humbug (2009), Suck It and See (2011), AM (2013) và Tranquility Base Hotel & Casino (2018), đã được thử nghiệm với desert rock, indie pop, R & B và lounge music. Arctic Monkeys đứng đầu Lễ hội Glastonbury trong cả hai năm 2007 và 2013, và được biểu diễn trong lễ khai mạc Thế vận hội Mùa hè London 2012.
Turner và Miles Kane đã phát hành hai album nhạc pop giao hưởng: The Age Of The Understatement (2008) và Everything You've Come To Expect (2016) - với tư cách là đồng tác giả của The Last Shadow Puppets. Turner đã cung cấp một bản nhạc nền cho phim truyện Submarine (2010). Anh là người đồng sáng tác và đồng sản xuất album đầu tay của Alexandra Savior, Belladonna of Sadness (2017).
Chủ nghĩa trữ tình của Turner, từ Chủ nghĩa hiện thực kitchen sink đến lối chơi chữ siêu thực, đã được ca ngợi rộng rãi. Mỗi một album trong số tám album phòng thu của anh đều đạt vị trí số một trên UK Album Chart. Anh đã giành được bảy giải Brit (tên gốc: Brit Awards), một giải thưởng Ivor Novello và đã được đề cử giải thưởng Mercury năm lần, giành chiến thắng một lần.
Tiêu đề | Chi tiết album | UK [6] |
FRA [7] |
IRL [8] |
SCO [9] | |
---|---|---|---|---|---|---|
Solo | Submarine |
|
35 | 97 | 56 | 43 |
Arctic Monkeys
Tiêu đề chính: Arctic Monkeys discography |
|
|||||
The Last Shadow Puppets
Tiêu đề chính: The Last Shadow Puppets discography |
|
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Alex Turner. |