Tame Impala

Tame Impala
Nguyên quánPerth, Tây Úc
Thể loạiPsychedelic rock,[1] psychedelic pop,[2] neo-psychedelia[3]
Năm hoạt động2007–nay
Hãng đĩaModular, Universal, Fiction, Interscope
Thành viênKevin Parker
Dominic Simper
Jay Watson
Cam Avery
Julien Barbagallo
Cựu thành viênNick Allbrook
Websitewww.tameimpala.com

Tame Impala (phát âm /tm ɪmˈpɑːlə/)[4] là một ban nhạc psychedelic rock người Úc, đôi khi được xem là một dự án của Kevin Parker,[5] thành lập ở Perth, Úc. Ban nhạc bắt đầu nổi tiếng năm 2010 khi phát hành album đầu tay Innerspeaker và sự ca ngợi của các nhà phê bình với album 2012 Lonerism. Ngày 7 tháng 5 năm 2015 ban nhạc công bố album tiếp theo, Currents, được phát hành ngày 17 tháng 7 năm 2015.[6] Tên ban nhạc "Tame Impala" xuất phát từ tên của linh dương Impala trong tiếng Anh.[7]

Thành viên ban nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kevin Parker – hát, guitar và kazoo (2007–nay)
  • Jay "Gumby" Watson – trống và hát phụ (2007–11), synth, hát phụ và guitar (2012–nay)
  • Dominic Simper – bass (2007–10), guitar và synth (2010–nay)
  • Cam Avery – bass hát hát phụ (2013–nay)
  • Julien "Frenchie" Barbagallo – trống và hát phụ (2012–nay)

Phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kevin Parker – hát, guitar, bass, trống, keys (chơi toàn bộ nhạc cụ trong hầu hết bản thu)
  • Jay Watson – trống, keys, guitar
  • Dominic Simper – bộ gõ, bass, guitar, các hiệu ứng

Thành viên cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nick Allbrook – guitar và keys (2009–2010), bass (2010–2013)

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Chứng nhận
Úc
[8]
Bỉ
[9]
Pháp
[10]
Ireland
[11]
Hà Lan
[12]
New Zealand
[13]
SWE
[14]
Thụy Sĩ
[15]
Anh
[16]
Mỹ
[17]
Innerspeaker 4 73 83 144
Lonerism 4 38 106 39 58 34 50 60 14 34
Currents 1 9 16 7 1 7 34 11 3 4

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
List of singles, with selected chart positions
Tiêu đề Năm Vị trí bảng xếp hạng Album
Úc
[26]
Bỉ
(FL)
Anh
[27]
Anh
Indie

[28]
Mỹ
Alt
Mỹ
Rock

"Sundown Syndrome" 2009 Non-album single
"Solitude Is Bliss" 2010 63 Innerspeaker
"Lucidity"
"Expectation"
"Why Won't You Make Up Your Mind?" 2011
"Elephant" 2012 77 131 16 8 36 Lonerism
"Feels Like We Only Go Backwards" 74 117 37
"Mind Mischief" 2013
"Be Above It"
(Erol Alkan)
"Let It Happen" 2015 84 85 26 21 28 41 Currents
"'Cause I'm a Man" 80
"The Less I Know the Better"[29] 23 38
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tame Impala | Music”. The Guardian. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ Gregory Heaney (ngày 8 tháng 10 năm 2012). “Lonerism - Tame Impala | Songs, Reviews, Credits, Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ Gourlay, Dom (ngày 23 tháng 10 năm 2012). “Album Review: Tame Impala - Lonerism / Releases / Releases // Drowned In Sound”. Drownedinsound.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ "taym im-PAH-la" – Pitchfork Weekly. “Tame Impala Session Teaser / Interview (0 mins 25 sec)”. Pitchfork Weekly. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Project, Tame (ngày 27 tháng 11 năm 2008). “Tame Impala”. The Vine. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Tame Impala-"Eventually". DeVille, Chris. ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “Tame Impala”. FasterLouder.com. ngày 4 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. Australian Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
  9. ^ “Discografie Tame Impala”. ultratop.be. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ Hung, Steffen. “Discographie Tame Impala”. French Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
  11. ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. Irish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
  12. ^ Hung, Steffen. “Discografie Tame Impala”. Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
  13. ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “Discography Tame Impala”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  15. ^ Hung, Steffen. “Discographie Tame Impala”. Swiss Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
  16. ^ “Tame Impala > UK Charts”. Official Charts Company.
  17. ^ “Ed Sheeran Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media.
  18. ^ “Accreditations - ARIA”. Truy cập 15 tháng 9 năm 2024.
  19. ^ “Accreditations – 2013 albums”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015. NB User must define search parameters. Enter "Tame Impala" in Keywords, select "Artist" from Search by and click Go. For more accurate results check the Exact match box.
  21. ^ Ryan, Gavin (ngày 28 tháng 11 năm 2015). “ARIA Albums: Adele '25' Debuts At No 1 in Australia”. Noise11. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ 'InnerSpeaker' Is Out Now In Australia”. tameimpala.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ “Brooklyn based Music Blog: Dossier: Tame Impala, avant l'avant (Psych Rock)”. Still in Rock. ngày 26 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  24. ^ “Tame Impala”. Spank Records. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009. [liên kết hỏng]
  25. ^ “ARIA Singles chart” (PDF). ARIA. ngày 9 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  26. ^ Peak positions for singles in Australia:
  27. ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK Update: 20.10.2012 (Week 41)”. Zobbel. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ “2012-10-20 Top 40 Independent Singles Archive”. Official Charts Company. British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ “ultratop.be - Tame Impala - The Less I Know the Better”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
  30. ^ “Mammalian Locomotion single by Abbe May (iTunes Store)”.
  31. ^ “Tron: Legacy Reconfigured - Daft Punk”. JB Hi-Fi. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy