Alpha Sextantis

α Sextantis
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0 (ICRS)
Chòm sao Sextans
Xích kinh 10h 07m 56,29556s[1]
Xích vĩ −0° 22′ 17,8621″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 4;49[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổA0 III[3]
Chỉ mục màu U-B−0;07[2]
Chỉ mục màu B-V−0;04[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)10,00[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: −25,83[1] mas/năm
Dec.: −4,25[1] mas/năm
Thị sai (π)11,51 ± 0,98[1] mas
Khoảng cáchLỗi biểu thức: Dư toán tử < ly
(Lỗi biểu thức: Dư toán tử < pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)−0,29±0,21[5]
Chi tiết
Khối lượng2,96±0,12[5] M
Bán kính4.5[6] R
Độ sáng120[7] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3,55[8] cgs
Nhiệt độ9.984[7] K
Độ kim loại [Fe/H]−0,03±0,18[8] dex
Tốc độ tự quay (v sin i)21[9] km/s
Tuổi295[10] Myr
Tên gọi khác
α Sex, 15 Sextantis, BD+00° 2615, FK5 2814, HD 87887, HIP 49641, HR 3981, SAO 137366.[11]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Alpha Sextantis (La tinh hóa từ α Sextantis theo định danh Bayer, tên rút gọn là α Sex) là tên của một ngôi sao sáng nhất nằm trong chòm sao ở vùng xích đạo tên là Lục Phân Nghi[12]. Với cấp sao biểu kiến của nó là 4,49[2], ta có thể nhìn thấy nó bằng mắt thường trên bầu trời đen và nếu điều kiện thời tiết tốt, ta có thể quan sát nó rõ ràng nhất. Dựa trên giá trị thị sai, khoảng cách của nó đối với chúng ta là khoảng xấp xỉ 280 năm ánh sáng (tương đương 87 parrsec)[1]. Nó được xem là một ngôi sao xích đạo nhưng không theo một cách chính thức do nằm ở 0,25 độ về hướng nam của xích đạo thiên cầu. Năm 1900, nó nằm ở phía 7' của hướng bắc tính từ xích đạo. Như hệ quả của sự dịch chuyển của độ nghiêng trục quay của trái đất, nó băng qua Nam Bán cầu vào tháng 12 năm 1923.[13]

Alpha Sextantis là một ngôi sao khổng lồ có phân loại quang phổ là A0 III[3]. Khối lượng của ngôi sao này gấp 3 lần khối lượng mặt trời[5] và giá trị đường kính góc thu được kết hợp với khoảng cách 280 năm ánh sáng thì bán kính của nó gấp 4,5 lần mặt trời[6]. Nó phát sáng gấp 120 lần mặt trời và nhiệt độ nơi quang cầu của nó là 9984 Kelvin[7]. Ngôi sao này khoảng 295 triệu năm tuổi[10] với tốc độ tự quay là 21 km/s.[9]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là ngôi sao nằm trong chòm sao Lục Phân Nghi và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 10h 07m 56,29556s[1]

Độ nghiêng −0° 22′ 17,8621″[1]

Cấp sao biểu kiến 4.49[2]

Cấp sao tuyệt đối −029±021[5]

Vận tốc xuyên tâm 10.00[4] km/s

Loại quang phổ A0 III[3]

Giá trị thị sai 11.51 ± 0.98[1] mas

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d e Mermilliod, J.-C. (1986), Compilation of Eggen's UBV data, transformed to UBV (unpublished), SIMBAD, Bibcode:1986EgUBV........0M.
  3. ^ a b c Cowley, A.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 1969), “A study of the bright A stars. I. A catalogue of spectral classifications”, Astronomical Journal, 74: 375–406, Bibcode:1969AJ.....74..375C, doi:10.1086/110819.
  4. ^ a b Gontcharov, G. A. (tháng 11 năm 2006). “Pulkovo Compilation of Radial Velocities for 35,495 Hipparcos stars in a common system”. Astronomy Letters. 32 (11): 759–771. arXiv:1606.08053. Bibcode:2006AstL...32..759G. doi:10.1134/S1063773706110065.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  5. ^ a b c d Gerbaldi, M.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 1999), “Search for reference A0 dwarf stars: Masses and luminosities revisited with HIPPARCOS parallaxes”, Astronomy and Astrophysics Supplement, 137: 273–292, Bibcode:1999A&AS..137..273G, doi:10.1051/aas:1999248.
  6. ^ a b Pasinetti Fracassini, L. E.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2001), “Catalogue of Apparent Diameters and Absolute Radii of Stars (CADARS)”, Astronomy and Astrophysics , 367: 521–524, arXiv:astro-ph/0012289, Bibcode:2001A&A...367..521P, doi:10.1051/0004-6361:20000451.
  7. ^ a b c McDonald, I.; và đồng nghiệp (2012), “Fundamental Parameters and Infrared Excesses of Hipparcos Stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 427 (1): 343–57, arXiv:1208.2037, Bibcode:2012MNRAS.427..343M, doi:10.1111/j.1365-2966.2012.21873.x.
  8. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Pintado2003
  9. ^ a b Royer, F.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2002), “Rotational velocities of A-type stars in the northern hemisphere. II. Measurement of v sin i”, Astronomy and Astrophysics, 393: 897–911, arXiv:astro-ph/0205255, Bibcode:2002A&A...393..897R, doi:10.1051/0004-6361:20020943.
  10. ^ a b Su, K. Y. L.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2006), “Debris Disk Evolution around A Stars”, The Astrophysical Journal, 653 (1): 675–689, arXiv:astro-ph/0608563, Bibcode:2006ApJ...653..675S, doi:10.1086/508649.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SIMBAD
  12. ^ “Sextans (abbr. Sex, gen. Sextantis)”, The Internet Encyclopedia of Science, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ Kaler, James B., “Alpha Sextantis”, Stars, University of Illinois, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Không cần đặt hàng qua trung gian cầu kỳ lại hay trôi nổi lạc hàng, lưu ngay 6 tọa độ đồ nam Taobao cực xịn trên shopee
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Nền tản cơ bản của một nhà đầu tư thực thụ bắt nguồn từ việc đọc hiểu nến và biểu đồ giá trong chứng khoán
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)