Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000.0 Xuân phân J2000.0 | |
---|---|
Chòm sao | Vũ Tiên |
Xích kinh | 09h 52m 44.1851s[1] |
Xích vĩ | 06° 12′ 58.921″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 10.25[2] |
Các đặc trưng | |
Giai đoạn tiến hóa | main sequence |
Kiểu quang phổ | G9V[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Chuyển động riêng (μ) | RA: 124.612[1] mas/năm Dec.: −61.279[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 11.8342 ± 0.0208[1] mas |
Khoảng cách | 275.6 ± 0.5 ly (84.5 ± 0.1 pc) |
Chi tiết | |
Khối lượng | 0785±0018[2] M☉ |
Bán kính | 0849±0007[2] R☉ |
Độ sáng | 0522±0017[3] L☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 450±012[2] cgs |
Nhiệt độ | 5372±70[2] K |
Độ kim loại [Fe/H] | −040±005[2] dex |
Tốc độ tự quay (v sin i) | <2[2] km/s |
Tuổi | 10±3[3] Gyr |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
TOI 561 là một ngôi sao giống Mặt Trời cũ, nghèo kim loại.[4]
Nó là một ngôi sao lùn màu cam, ước tính khoảng 10,5 tỷ năm tuổi, có khối lượng bằng 79% và bán kính bằng 85% Sol, mặt trời của Trái Đất, độ sáng biểu kiến là 10.25, kiểu quang phổ là G9V.
Vào tháng 1 năm 2021, một nhóm nghiên cứu do Lauren Weiss thuộc Đại học California, Riverside dẫn đầu đã thông báo rằng, sử dụng dữ liệu từ Vệ tinh Khảo sát Hành tinh ngoài Hành tinh Quá cảnh của NASA, họ đã tìm thấy một Siêu Trái Đất ở quỹ đạo rất gần, cũng như hai Sao Hải Vương bên ngoài. Hành tinh trong cùng, TOI-561b, quay quanh một ngày Trái Đất.
Tùy thuộc vào nghiên cứu, TOI-561 có 3 (Weiss) hoặc 4 (Lacedelli) hành tinh. Sự khác biệt đến từ các cách giải thích khác nhau về hai sự kiện chuyển tuyến liên quan đến TOI-561d ở Weiss 2020. Chỉ có hai lần chuyển tuyến được quan sát bởi TESS và lần chuyển tuyến thứ ba trong khoảng thời gian 16 ngày sẽ xảy ra ở giữa khoảng cách dữ liệu.
Thiên thể đồng hành (thứ tự từ ngôi sao ra) |
Khối lượng | Bán trục lớn (AU) |
Chu kỳ quỹ đạo (ngày) |
Độ lệch tâm | Độ nghiêng | Bán kính |
---|---|---|---|---|---|---|
b | 1.56± 0.36 M🜨 | 0.01055± 0.0008 | 0.446578± 0.000017 | 0 | 870+21 −28° |
1.423± 0.066 R🜨 |
TOI-561c | 5.40± 0.98 M🜨 | 0.08809± 0.0007 | 10.779± 0.004 | 0060+0067 −0042 |
8953+032 −039° |
2.878± 0.096 R🜨 |
TOI-561d | 11.95± 1.28 M🜨 | 0.1569± 0.0012 | 25.62± 0.04 | 0051+0064 −0031 |
8954+028 −021° |
2.53± 0.13 R🜨 |
TOI-561e | 16.0± 2.3 M🜨 | 03274+00028 −00027 |
77.23± 0.39 | 0061+0051 −0042 |
8975+014 −008° |
2.67± 0.11 R🜨 |
Thiên thể đồng hành (thứ tự từ ngôi sao ra) |
Khối lượng | Bán trục lớn (AU) |
Chu kỳ quỹ đạo (ngày) |
Độ lệch tâm | Độ nghiêng | Bán kính |
---|---|---|---|---|---|---|
b | 3.2± 0.8 M🜨 | 0.01064± 0.00013 | 0.446573+0.000032 −0.000021 |
0 | — | 1.45± 0.11 R🜨 |
TOI-561c | 7.0± 2.3 M🜨 | 0.0888± 0.0011 | 10.77892± 0.00015 | 0 | — | 2.90± 0.13 R🜨 |
TOI-561d (f) | 3.0+2.4 −1.9 M🜨 |
0.1174± 0.0015 | 16.287± 0.005 | 0 | — | 2.32± 0.16 R🜨 |
|id=
tại ký tự số 97 (trợ giúp) Hồ sơ của Gaia EDR3 này tại VizieR.
TOI-561 hosts at least three small transiting planets, named TOI-561b, c, and d, and is one of the oldest, most metal-poor planetary systems discovered yet in the Milky Way.