Alyson Hannigan

Alyson Hannigan
Hannigan năm 2015
SinhAlyson Lee Hannigan
24 tháng 3, 1974 (50 tuổi)
Washington, D.C., Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1986–nay
Phối ngẫu
Alexis Denisof (cưới 2003)
Con cái2

Alyson Lee Hannigan (sinh 24 tháng 3 năm 1974)[1] là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô được biết đến nhờ vai diễn Willow Rosenberg trong loạt phim Buffy the Vampire Slayer (1997–2003), trong đó phải kể đến vai diễn Lily Aldrin trong loạt phim hài kịch tình huống nổi tiếng của đài CBS How I Met Your Mother (2005–2014) và Michelle Flaherty trong American Pie (1999–nay).[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hannigan được sinh ra tại Washington, D.C.,[2] cô là con một của gia đình nhà Emilie (Posner) Haas và [3] và Al Hannigan.[4] Cha cô thuộc dòng dõi người Ireland còn mẹ cô là người Do Thái.[5][6] Cha mẹ cô li hôn lúc cô chỉ mới hai tuổi và cô lớn lên cùng mẹ tại Atlanta, Gruzia.[7]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

1978–1996

[sửa | sửa mã nguồn]

Lúc chỉ mới 4 tuổi, Hannigan bắt đầu xuất hiện trong những chương trình quảng cáo.[8] Cô chuyển tới Hollywood lúc cô 11 tuổi.[3] Lúc đó cô đăng ký vào trường Trung học Bắc Hollywood, và được tuyển vai quần chúng trong một lần thăm cha tại California. Sau khi hoàn tất việc học tại trường Trung học, cô tiếp tục đăng ký lên trường Đại Học Bang California, nơi cô theo học một khoá học về tâm lý.[9]

Vai diễn chính thức đầu tiên của Hannigan là trong bộ phim hài viễn tưởng năm 1988 mang tên My Stepmother Is an Alien,[2]; một trong những diễn viên phụ trong phim là Seth Green, người tiếp tục đóng vai bạn trai trong phim của cô trong loạt phim Buffy. Năm 1989, có nhận vai diễn định kì đầu tiên của mình trong bộ phim hài kịch tình huống ngắn của đài ABC Free Spirit.[10]

1997–hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1997, Hannigan được tuyển vai Willow Rosenberg trong bộ phim Buffy the Vampire Slayer.[11] Bộ phim là một thành công lớn, và Hannigan cũng nhận được sự đón nhận của khán giả, khi mà cô tiếp tục tham gia những bộ phim hướng về đối tượng khán giả là thanh thiếu niên như American Pie, American Pie 2, Boys and Girls & American Wedding.

Đầu năm 2004, Hannigan tham gia trong một vài bộ phim khác như West End of London, When Harry Met Sally....[12] Năm 2005, Hannigan tham gia loạt phim hài nổi tiếng How I Met Your Mother, trong vai Lily, và cũng tham gia bộ phim Veronica Mars trong vai Trina Echolls.[13]

Trong tháng 2 năm 2006, cô cũng tham gia vai Julia Jones trong Date Movie, bộ phim hài châm biếm từ các bộ phim lãng mạn.[2]. Cô cũng từng tham gia trong tổ chức Stand Up 2 Cancer.[14]

Năm 2012, Hannigan được diễn lại vai Michelle trong phim American Reunion.[15]

Alyson cùng chồng Alexis Denisof.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Hannigan đã kết hôn cùng bạn diễn Alexis Denisof trong bộ phim Buffy the Vampire Slayer tại một khu nghỉ dưỡng tại California ngày 11 tháng 10 năm 2003. Họ hiện có cho mình hai bé gái, Satyana Marie Denisof, sinh 24 tháng 3 năm 2009,[1] và Keeva Jane sinh 23 tháng 5 năm 2012.[16] Hannigan và chồng của cô cũng là cha mẹ đỡ đầu cho con trai của Joss Whedon, Arden.[17]

Ngày 13 tháng 2 năm 2013, Hannigan được cấp lệnh bảo vệ kiểm soát trước John Hobbs (ngụ tại New Hampshire), khi anh ta bắt đầu gửi nhiều thông điệp mang tính chất đe dọa và ám ảnh đến cô thông qua mạng toàn cầu, với nội dung mong muốn được gặp và có thể giết cô. Vào ngày 6 tháng 3 năm 2013, lệnh được mở rộng thêm 4 năm nữa.[18]

Sự nghiệp phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh
Năm Tên phim Vai Ghi chú
1986 Impure Thoughts Patty Stubbs
1988 My Stepmother Is an Alien Jessie Mills
1991 Switched at Birth Gina Twigg, tuổi từ 13–16
1995 The Stranger Beside Me Dana
1996 A Case for Life Iris
1996 For My Daughter's Honor Kelly
1998 Dead Man on Campus Lucy
1999 Hayley Wagner, Star Jenna Jakes
1999 American Pie Michelle Flaherty
2000 Boys and Girls Betty
2001 American Pie 2 Michelle Flaherty
2001 Beyond the City Limits Lexi
2003 American Wedding Michelle Flaherty
2004 Americana Andrea Phim phát hành trên truyền hình
2005 In the Game Vô danh Phim phát hành trên truyền hình
2006 Date Movie Julia Jones
2011 Love, Wedding, Marriage Courtney
2012 American Reunion Michelle Flaherty-Levenstein
Chương trình truyền hình
Năm Tên chương trình Vai Ghi chú
1989–1990 Free Spirit Jessie Harper Vai chính; Xuất hiện trong 14 tập
1990 Roseanne Jan Trong tập: "Like, a New Job"
1993 Almost Home Samantha Xuất hiện trong 2 tập
1994 Touched by an Angel Cassie Peters Trong tập: "Cassie's Choice"
1996 Picket Fences Peggy Patterson Trong tập: "To Forgive Is Devine"
1996 Friends for Life Emma Daniels Tập đầu đã bị cắt
1997–2003 Buffy the Vampire Slayer Willow Rosenberg Vai chính; Xuất hiện trong 144 tập
1999–2000 100 Deeds for Eddie McDowd Gigi Xuất hiện trong 2 tập
2000 The Wild Thornberrys Gerda Trong tập: "Every Little Bit Alps"
2001–2003 Angel (chương trình truyền hình) Willow Rosenberg Xuất hiện trong 3 tập
2004 That '70s Show Suzy Simpson Xuất hiện trong 2 tập
2004 King of the Hill Stacey Gibson Trong tập: "Talking Shop"
2005 Veronica Mars Trina Echolls Xuất hiện trong 3 tập
2005–2014 How I Met Your Mother Lily Aldrin Vai chính; Xuất hiện trong 205 tập
2009 The Goode Family Michelle Trong tập: "Graffiti in Greenville"
2011 The Simpsons Melody Trong tập: "Flaming Moe"
2011 American Dad! Chelsea Xuất hiện trong 2 tập
2013 Hollywood Game Night Chính cô Trong tập: "The One With the Friends"

Các giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên giải thưởng Hạng mục Bộ phim được đề cử Kết quả
1989 Young Artist Award Nữ diễn viên trẻ phim điện ảnh xuất sắc nhất, thể loại hài hước và viễn tưởng My Stepmother Is an Alien Đề cử
1990 Young Artist Award Nữ diễn viên trẻ phim truyền hình xuất sắc nhất Free Spirit Đề cử
2000 Young Hollywood Awards Dàn diễn viên xuất sắc nhất American Pie Đoạt giải
2000 Teen Choice Awards Choice TV Sidekick Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2001 Saturn Awards Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2001 Teen Choice Awards Choice TV Sidekick Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2002 Saturn Awards Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất Buffy the Vampire Slayer Đoạt giải
2002 Satellite Awards Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2002 Teen Choice Awards Choice TV Sidekick Buffy the Vampire Slayer Đoạt giải
2003 Saturn Awards Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2003 Teen Choice Awards Choice TV Sidekick Buffy the Vampire Slayer Đề cử
2004 Teen Choice Awards Nữ diễn viên phim hài xuất sắc nhất American Wedding Đề cử
2004 Teen Choice Awards Nụ hôn được yêu thích nhất (cùng với Jason Biggs) American Wedding Đề cử
2008 Teen Choice Awards Chương trình truyền hình được yêu thích nhất How I Met Your Mother Đề cử
2009 People's Choice Awards Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất How I Met Your Mother Đoạt giải
2010 People's Choice Awards Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất How I Met Your Mother Đề cử
2012 People's Choice Awards Phim hài truyền hình được yêu thích nhất How I Met Your Mother Đoạt giải
2012 Teen Choice Awards Nữ diễn viên phim hài truyền hình được yêu thích nhất American Reunion Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wihlborg, Ulrica (ngày 31 tháng 3 năm 2009). “Alyson Hannigan Welcomes a Daughter!”. People. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ a b c d “How I Met Your Mother Cast: Alyson Hannigan”. CBS. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ a b “Former Atlantan Alyson Hannigan interview for 'How I Met Your Mother'. The Atlanta Journal-Constitution. ngày 21 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ “Film Reference Alyson Hannigan Bio”. Filmreference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ Bloom, Nate (ngày 9 tháng 7 năm 2004). “Celebrity Jews”. the Jewish News Weekly of Northern California. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2006.
  6. ^ [1]
  7. ^ Tiểu sử của Alyson Hannigan trên IMDb
  8. ^ “Interview: Alyson Hannigan on American Pie”. Scotland on Sunday. ngày 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Alyson Hannigan”. SuperiorPics.com. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.[liên kết hỏng]
  10. ^ "It's Evening in America". Vanity Fair. May 2012. Page 158.
  11. ^ “Where Are They Now? Buffy the Vampire Slayer”. People. ngày 3 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ “When Harry Met Sally, Review by Philip Fisher (2004)”. British Theatre Guide. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.
  13. ^ 'Veronica Mars' scoop”. Chicago Tribune. ngày 20 tháng 1 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ Kate Stanhope (ngày 1 tháng 10 năm 2009). “Deschanel, Hannigan and Others Cop a Feel for a Cause”. TVGuide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  15. ^ 4 tháng 4 năm 2012/how-i-met-your-mother-alyson-hannigan-cobie-smulders/54301680/1 “Alyson Hannigan, Cobie Smulders and 'Mother'-hood” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ “Alyson Hannigan and Alexis Denisof Welcome Daughter Keeva Jane”. People. ngày 12 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ Hannigan is godmother of Joss Whedon's son, Alyson Hannigan.
  18. ^ Finn, Natalie. Alyson Hannigan Secures Restraining Order Over Alleged Online Death Threats ca.eonline.com. ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây