Andreaeobryum macrosporum là một loài rêu trong họ Andreaeobryaceae. Loài này được Steere & B.M. Murray mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.[4] Đây là loài đặc hữu của Alaska và miền tây Canada.[5] Chi này được xếp vào một họ, bộ và lớp riêng.[6]
Vị trí phát sinh loài của Andreaeobryum macrosporum trong 8 lớp của ngành Rêu, dựa trên dữ liệu DNA.[7][8]
^Goffinet, Bernard; William R. Buck (2004). “Systematics of the Bryophyta (Mosees): From molecules to a revised classification”. Molecular Systematics of Bryophytes. St. Louis, Missouri: Missouri Botanical Garden Press. tr. 205–239. ISBN1-930723-38-5.
^Murray, B. M. (1988). “Systematics of the Andreaeopsida (Bryophyta): Two orders with links to Takakia”. Nova Hedwigia. 90: 289–336.
^ abSteere, W. C.; B. M. Murray (1976). “Andreaeobryum macrosporum, a new genus and species of Musci from northern Alaska and Canada”. Phytologia. 33: 407–410.
^Eckel, Patricia M. (2007). “Andreaeobryaceae”. Flora of North America. 27. tr. 108–110.
^Buck, William R. & Bernard Goffinet. 2000. "Morphology and classification of mosses", pages 71-123 in A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (Eds.), Bryophyte Biology. (Cambridge: Cambridge University Press). ISBN 0-521-66097-1.
^Goffinet, B.; W. R. Buck; & A. J. Shaw (2008). “Morphology and Classification of the Bryophyta”. Trong Bernard Goffinet & A. Jonathan Shaw (biên tập). Bryophyte Biology (ấn bản thứ 2). Cambridge: Cambridge University Press. tr. 55–138. ISBN9780521872256.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Goffinet, Bernard; William R. Buck (2004). “Systematics of the Bryophyta (Mosses): From molecules to a revised classification”. Monographs in Systematic Botany. Molecular Systematics of Bryophytes. Missouri Botanical Garden Press. 98: 205–239. ISBN1-930723-38-5.