Họ (sinh học)

Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học

Trong phân loại sinh học, họ hay họ nhà hay gia đình nhà (tiếng Latinh: familia, số nhiều familiae) là một cấp, hay một đơn vị phân loại ở cấp này. Các chi tiết chính xác về danh pháp chính thức phụ thuộc vào quy tắc danh pháp nào được áp dụng.

Ví dụ: "Các loài óc chómạy châu thuộc về họ Óc chó" là cách thức ngắn gọn để miêu tả: các loài óc chó (chi Juglans) và mạy châu (chi Carya) thuộc về họ Óc chó (họ Juglandaceae). Hay voi châu Ávoi châu Phi là các loài thuộc về họ nhà voi.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Họ, như là một cấp trung gian giữa bộchi, là phát kiến tương đối gần đây.

Thuật ngữ familia do nhà thực vật học người Pháp là Pierre Magnol đề ra trong cuốn sách Prodromus historiae generalis plantarum, in quo familiae plantarum per tabulas disponuntur của ông viết năm 1689, trong đó ông gọi 74 nhóm thực vật mà ông công nhận trong các bảng biểu của mình là các họ (familiae). Khái niệm về cấp bậc vào thời gian này vẫn còn là trong trạng thái mới ra đời (in statu nascendi), và trong lời giới thiệu cho cuốn Prodromus này thì Magnol đã nói về việc hợp nhất các họ của ông vào trong các genera (chủng, giống, chi) lớn hơn, một khái niệm hoàn toàn trái ngược với việc sử dụng của nó ngày nay trong phân loại sinh vật.

Carolus Linnaeus đã sử dụng từ familia trong cuốn Philosophia botanica viết năm 1751 của ông để chỉ rõ các nhóm lớn của thực vật; cây thân gỗ, cây thân thảo, dương xỉ, Prodromus của de Candolle và Genera Plantarum của Bentham & Hooker cũng đã sử dụng cho những cái mà hiện nay được phong là cấp họ (xem Ordo naturalis).

Trong động vật học, họ cũng là cấp bậc trung gian giữa bộ và chi và do Pierre André Latreille đưa ra trong cuốn sách Précis des caractères génériques des insectes, disposés dans un ordre naturel viết năm 1796 của ông. Ông đã sử dụng các họ (một phần trong đó không được đặt tên) trong một số, nhưng không phải tất cả các bộ của ông khi nói về "côn trùng" (khi đó bao gồm tất cả nhóm động vật chân đốt).

Tuy nhiên, kể từ đầu thế kỷ 20 thì thuật ngữ này đã bắt đầu được sử dụng một cách ổn định theo ngữ nghĩa của nó hiện nay. Việc sử dụng nó cũng như phần hậu tố đặc trưng cho tên gọi của thể loại này được định nghĩa trong các quy tắc của danh pháp thực vậtđộng vật.

Gần như tất cả các họ đều được đặt tên theo tên chi điển hình, được bổ sung thêm hậu tố idae (động vật) hay aceae (thực vật) đối với phần gốc lõi của tên chi. Các ngoại lệ có thể kể đến là:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]


Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo