Andrzej Łapicki

Andrzej Łapicki
Andrzej Łapicki (2010)
Sinh(1924-11-11)11 tháng 11 năm 1924
Riga, Latvia
Mất21 tháng 7 năm 2012(2012-07-21) (87 tuổi)
Warsaw, Ba Lan
Nghề nghiệpDiễn viên

Andrzej Łapicki (sinh ngày 11 tháng 11 năm 1924 tại Riga, Latvia - mất ngày 21 tháng 7 năm 2012 tại Warsaw, Ba Lan) là một diễn viên người Ba Lan.[1][2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Andrzej Łapicki là nam diễn viên nổi tiếng với hơn 200 vai diễn trong các vở kịch sân khấu, phim điện ảnh cũng như phim truyền hình.

Andrzej Łapicki được trao tặng Huân chương Polonia Restituta (1970, 1975, và 1995)[1][3] và Huy chương vàng Huy chương Công trạng về văn hóa - Gloria Artis (2005) vì những cống hiến lớn lao cho văn hóa và nghệ thuật của đất nước Ba Lan.[4]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây liệt kê một số phim điện ảnh và phim truyền hình nổi bật có sự góp mặt của Andrzej Łapicki:

Năm Tựa đề Vai diễn
1946 Zakazane piosenki
Dwie godziny
1947 Jasne łany Leśniewski
1949 Spotkanie
1950 Dwie brygady diễn viên Stanisz
Miasto nieujarzmione
1953 Żołnierz zwycięstwa John Lane
Sprawa do załatwienia
Domek z kart
1960 Powrót „Siwy"
1961 Dziś w nocy umrze miasto Piotr
1962 Spóźnieni przechodnie. Krąg istnienie
Spóźnieni przechodnie. Nauczycielka
Spotkanie w Bajce Wiktor
1963 Pamiętnik pani Hanki Jacek Renowicki, chồng của Hanki
Naprawdę wczoraj nhà văn Nowak
1964 Życie raz jeszcze Piotr Grajewski
1965 Sposób bycia
Salto Pietuch
Lekarstwo na miłość Andrzej
1966 Mistrz KKawski
Gdzie jest trzeci król Berent
1967 Poradnik matrymonialny Bogumił
Zbrodnia lorda Artura Savile'a Artur Saville
Poczmistrz
Szach i mat! Bartolomeo
Kwestia sumienia Parrol Hartroy
Klub szachistów Wacław Urbin
Cześć kapitanie
1968 Mistrz tańca
Lalka Kazimierz Starski
Dancing w kwaterze Hitlera
1969 Przygody pana Michała Ketling
Jarzębina czerwona Gorczyński
Wszystko na sprzedaż
1970 Epilog norymberski
1971 Jak daleko stąd, jak blisko Andrzej
Piłat i inni Afraniusz
1972 Wesele Poeta
1973 Zazdrość i medycyna Tamten
Stracona noc Wacław Kisielecki
1974 Ziemia obiecana Trawiński
1975 Ziemia obiecana (phim truyền hình) Trawiński
1977 Sprawa Gorgonowej Kulczycki
1979 Panny z Wilka
1980 Urodziny młodego warszawiaka Stanisław
1981 Z dalekiego kraju
1982 Debiutantka Jerzy
1985 Dziewczęta z Nowolipek
1986 W zawieszeniu Ruczyński
1988 Gdzieśkolwiek jest, jeśliś jest... Hulan
1989 Stan posiadania cha của Tomasza
Lawa
1999 Pan Tadeusz
2010–2012 M jak miłość Tadeusz Budzyński
2012 Reguły gry

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Andrzej Łapicki”. filmpolski.pl. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “Andrzej Łapicki”. filmweb.pl. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ M.P. z 1995 r. nr 23, poz. 280 isap.sejm.gov.pl
  4. ^ “Medal Zasłużony Kulturze - Gloria Artis”. mkidn.gov.pl. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Giới thiệu sách: Phi lý trí - Dan Ariely
Giới thiệu sách: Phi lý trí - Dan Ariely
Cuốn sách Phi Lý Trí - tác giả Dan Ariely là một cuốn sách mô tả những hành vi phi lý trí trong mỗi quyết định của con người
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.