Aoi Yū

Yu Aoi
蒼井 優
Yū Aoi tại hội chợ triển lãm LG năm 2009
Sinh17 tháng 8, 1985 (39 tuổi)
Kasuga, Fukuoka
Tên khácYū Yamasato (tên sau kết hôn)
Nghề nghiệpDiễn viên, Người mẫu
Năm hoạt động1999–nay
Người đại diệnItoh Co.
Phối ngẫuRyota Yamasato (2019 -)
Websitehttp://www.itoh-c.com/aoi/

Aoi Yū (蒼井 優 Thương Tỉnh Ưu?) (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1985), là một diễn viên, người mẫu người Nhật Bản. Năm 2001, Aoi xuất hiện lần đầu trong bộ phim nổi tiếng All About Lily Chou-Chou của đạo diễn Iwai Shunji với vai Shiori Tsuda. Ba năm sau, cô tái hợp với Iwai trong phim Hana and Alice, đóng cùng Suzuki Anne. Các vai diễn đáng chú ý khác của Aoi gồm Kimiko Tanigawa trong Hula Girls và Hagumi Hanamoto trong phiên bản live-action của bộ manga Honey and Clover.

Cô kết hôn với diễn viên hài Ryota Yamasato vào ngày 3 tháng 6 năm 2019.

Phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai diễn Chú thích
2001 All About Lily Chou-Chou Shiori Tsuda
2002 Kinema Tōri no Hitobito
Gaichu Natsuko
Hashire! Kettamashin: Wedding Kyosō Kyoku Vai chính Nhạc kịch
2003 Worst by Chance Bạn gái của Harada
1980 Rika Hashiba
2004 Hana and Alice Tetsuko (Alice) Arisugawa Giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Japanese Professional Movie Award
Mask de 41 Haruka Kuramochi
Sea Cat Miya Noda
2005 Tetsujin 28: The Movie Mami Tachibana
Turtles Swim Faster Than Expected Kujaku Ogitani
Letters from Nirai Kanai Fuki Asato
Shining Boy & Little Randy Emi Murakami
Henshin Kei Hamura
Jukai
Otoko-tachi no Yamato Taeko Đề cử giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất của Viện Hàn Lâm Nhật Bản [1]
2006 Honey and Clover Hagumi Hanamoto Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng điện ảnh Hochi [2]
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Kinema Junpo [3]
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng điện ảnh Mainichi [4]
Hula Girls Kimiko Tanikawa Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Viện Hàn Lâm Nhật Bản [1]
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng điện ảnh Hochi [2]
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Kinema Junpo [3]
Giải nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng điện ảnh Mainichi [4]
Giải Tài năng mới nổi bật nhất tại Giải thưởng Điện ảnh của báo Nikkan Sports [5]
Tekkon Kinkreet White Lồng tiếng
Rainbow Song Kana Sato
2007 Mushishi Tanyu
Welcome to the Quiet Room Miki
2008 Don't Laugh at my Romance En-Chan Đề cử Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất của Giải thưởng Điện ảnh châu Á [6]
Best Wishes for Tomorrow Kazuko Moribe
One Million Yen Girl Suzuko Sato tên cũ: Hyakuman En To Nigamushi Onna
Tokyo! Người đưa pizza
2009 Honokaa Boy Kaoru
Ikechan and Me Ikechan Lồng tiếng
2010 Otōto Koharu Takano
Flowers Rin
Raiou
Redline Sonoshee Lồng tiếng
2011 Patisserie Coin de rue Natsume Usuba
Vampire Mina
Tamatama
2012 Rurouni Kenshin Takani Megumi

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên phim Nhân vật Loại vai Năm Đài phát sóng
Ao to Shiro de Mizuiro Shiina Kasumi Vai chính 2001 NTV
Natsu no Yakusoku ?? Vai phụ 2002 TV Asahi
Kou Kou Kyoushi (2003) Ezawa Mami Vai phụ 2003 TBS
14 Months Igarashi Yuko Vai phụ 2003 NTV
Honto ni Atta Kowai Hanashi Hiragi Mayu Vai phụ 2004 Fuji TV
Ichiban Taisetsu na Date Hagiwara Kaori Vai chính 2004 TBS
Nanako to Nanao Nanako Vai chính 2004 NHK
Yonimo Kimyona Monogatari ?? Vai phụ 2004 Fuji TV
Tiger & Dragon Risa Vai phụ 2005 TBS
Dr. Koto Shinryojo (2006) Nakai Mina Vai phụ 2006 Fuji TV
Camouflage Chika, Makoto, Umeko, Suzuko Vai chính 2008 WOWOW
Osen Handa Sen Vai chính 2008 NTV
Ryōma den Omoto Vai phụ 2010 NHK
Unubore Deka Konuma Setsuko Vai phụ 2010 TBS
Shokuzai ?? Vai chính 2012 WOWOW

Chú thích tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ a b “シネマ報知”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2008. Truy cập 5 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ a b “404”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập 5 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “歴代受賞者と受賞作品”. Truy cập 5 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ “Asian Film Awards 2009”. Truy cập 5 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích