Arsthinol

Arsthinol
Structural formula of arsthinol
Names
Systematic IUPAC name
N-{2-Hydroxy-5-[4-(hydroxymethyl)-1,3,2-dithiarsolan-2-yl]phenyl}acetamide
Identifiers
3D model (JSmol)
ChemSpider
ECHA InfoCard 100.003.965
EC Number 204-361-7
KEGG
PubChem <abbr title="<nowiki>Compound ID</nowiki>">CID
UNII
Properties
C11H14AsNO3S2
Molar mass 347.28 g·mol−1
Pharmacology
P01AR01 (WHO) QP51AD01 (WHO)
Oral
Pharmacokinetics:
89 % Hepatic[1]
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☒N verify (what is ☑Y☒N ?)
Infobox references

Arsthinol (INN) là một chất chống nguyên sinh. Nó được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1949 bởi Ernst AH Friedheim bằng cách tạo phức hợp acetarsol với 2,3- dimercaptopropanol (chất chống Lewisite của Anh) [2] và đã được chứng minh là có hiệu quả chống lại bệnh amipbệnh quai bị. Nó đã được đưa ra thị trường vài năm sau đó bởi Endo Products (Balarsen, Tablets, 0,1 g).[3] Trong số các chất hữu cơ hóa trị ba, arthinol được coi là dung nạp rất tốt.[4] Gần đây, nó đã được nghiên cứu cho hoạt động chống ung thư của nó.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cristau, B; Chabas, ME; Placidi, M (1975). "Voies et cinétiques d'excrétion de l'arsenic chez le Cobaye après injection de divers médicaments organo-arséniés". Ann Pharm Fr. 33: 577–89.
  2. ^ Friedheim, Ernst AH (1949). “A Five Day Peroral Treatment of Yaws with STB, a New Trivalent Arsenical”. Am J Trop Med Hyg. s1-29 (2): 185–188.
  3. ^ Anonyme (1953). “New and nonofficial remedies; arsthinol”. J Am Med Assoc. 152: 531.
  4. ^ Brown, CH; Gebhart, WF; Reich, A (1956). “Intestinal amebiasis: incidence, symptoms, and treatment with arsthinol (Balarsen)”. JAMA. 160: 360–363. doi:10.1001/jama.1956.02960400018005.
  5. ^ Gibaud, S; Alfonsi, R; Mutzenhardt, P; và đồng nghiệp (2006). “(2-Phenyl-[1, 3, 2] dithiarsolan-4-yl)-methanol derivatives show in vitro antileukemic activity”. J Organomet Chem. 691: 1081–1084. doi:10.1016/j.jorganchem.2005.11.007.
  6. ^ Becherirat, S.; Lanhers, M.-C.; Socha, M.; Yemloul, M.; Astier, A.; Loboda, C.; Aniceto, N.; Gibaud, S. (2013). “The antitumor effects of an arsthinol-cyclodextrin complex in an heterotopic mouse model of glioma” (PDF). Eur J Pharm Biopharm. 85: 560–568. doi:10.1016/j.ejpb.2013.06.021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Doctor Who và Giáng sinh
Doctor Who và Giáng sinh
Tồn tại giữa thăng trầm trong hơn 50 năm qua, nhưng mãi đến đợt hồi sinh mười năm trở lại đây