Arsthinol

Arsthinol
Structural formula of arsthinol
Names
Systematic IUPAC name
N-{2-Hydroxy-5-[4-(hydroxymethyl)-1,3,2-dithiarsolan-2-yl]phenyl}acetamide
Identifiers
3D model (JSmol)
ChemSpider
ECHA InfoCard 100.003.965
EC Number 204-361-7
KEGG
PubChem <abbr title="<nowiki>Compound ID</nowiki>">CID
UNII
  • InChI=1S/C11H14AsNO3S2/c1-7(15)13-10-4-8(2-3-11(10)16)12-17-6-9(5-14)18-12/h2-4,9,14,16H,5-6H2,1H3,(H,13,15) ☑Y
    Key: MRUDSZSRLQAPOG-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  • InChI=1/C11H14AsNO3S2/c1-7(15)13-10-4-8(2-3-11(10)16)12-17-6-9(5-14)18-12/h2-4,9,14,16H,5-6H2,1H3,(H,13,15)
    Key: MRUDSZSRLQAPOG-UHFFFAOYAP
  • CC(=O)NC1=C(O)C=CC(=C1)[As]1SCC(CO)S1
  • O=C(Nc2cc([As]1SCC(S1)CO)ccc2O)C
Properties
C11H14AsNO3S2
Molar mass 347.28 g·mol−1
Pharmacology
P01AR01 (WHO) QP51AD01 (WHO)
Oral
Pharmacokinetics:
89 % Hepatic[1]
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☒N verify (what is ☑Y☒N ?)
Infobox references

Arsthinol (INN) là một chất chống nguyên sinh. Nó được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1949 bởi Ernst AH Friedheim bằng cách tạo phức hợp acetarsol với 2,3- dimercaptopropanol (chất chống Lewisite của Anh) [2] và đã được chứng minh là có hiệu quả chống lại bệnh amipbệnh quai bị. Nó đã được đưa ra thị trường vài năm sau đó bởi Endo Products (Balarsen, Tablets, 0,1 g).[3] Trong số các chất hữu cơ hóa trị ba, arthinol được coi là dung nạp rất tốt.[4] Gần đây, nó đã được nghiên cứu cho hoạt động chống ung thư của nó.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cristau, B; Chabas, ME; Placidi, M (1975). "Voies et cinétiques d'excrétion de l'arsenic chez le Cobaye après injection de divers médicaments organo-arséniés". Ann Pharm Fr. 33: 577–89.
  2. ^ Friedheim, Ernst AH (1949). “A Five Day Peroral Treatment of Yaws with STB, a New Trivalent Arsenical”. Am J Trop Med Hyg. s1-29 (2): 185–188.
  3. ^ Anonyme (1953). “New and nonofficial remedies; arsthinol”. J Am Med Assoc. 152: 531.
  4. ^ Brown, CH; Gebhart, WF; Reich, A (1956). “Intestinal amebiasis: incidence, symptoms, and treatment with arsthinol (Balarsen)”. JAMA. 160: 360–363. doi:10.1001/jama.1956.02960400018005.
  5. ^ Gibaud, S; Alfonsi, R; Mutzenhardt, P; và đồng nghiệp (2006). “(2-Phenyl-[1, 3, 2] dithiarsolan-4-yl)-methanol derivatives show in vitro antileukemic activity”. J Organomet Chem. 691: 1081–1084. doi:10.1016/j.jorganchem.2005.11.007.
  6. ^ Becherirat, S.; Lanhers, M.-C.; Socha, M.; Yemloul, M.; Astier, A.; Loboda, C.; Aniceto, N.; Gibaud, S. (2013). “The antitumor effects of an arsthinol-cyclodextrin complex in an heterotopic mouse model of glioma” (PDF). Eur J Pharm Biopharm. 85: 560–568. doi:10.1016/j.ejpb.2013.06.021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Chúng ta thường quan tâm đến Wifi, Bluetooth, Airdrop mà bỏ qua NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
tựa như hồn, tinh ngân tựa như cốt. Nhưng người ngoại bang có thể lay chuyển nó, Imunlau...
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers