Assal al-Ward

Assal al-Ward
عسال الورد
—  Town  —
Assal al-Ward trên bản đồ Syria
Assal al-Ward
Assal al-Ward
Country Syria
GovernorateRif Dimashq Governorate
DistrictYabroud District
NahiyahAssal al-Ward
Độ cao1.850 m (6,070 ft)
Dân số (2004 census)[1]
 • Tổng cộng5.812
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)

Assal al-Ward (tiếng Ả Rập: عسال الورد; cũng đánh vần Asal el-Ward) là một thị trấn ở miền nam Syria, hành chính một phần của Rif Dimashq, nằm về phía đông bắc của Damascus dọc theo biên giới Syria- Liban. Các địa phương gần đó bao gồm Hala, Hosh Arab và al-Qutayfah ở phía đông nam, Rankous, Saidnaya, Doumaal-Tawani ở phía nam. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria, Assal al-Ward có dân số 5,812 trong cuộc điều tra dân số năm 2004.[1] Thị trấn cũng là trung tâm hành chính của Assal al-Ward nahiyah, bao gồm ba thị trấn với dân số kết hợp là 8.766 người.[1] Cư dân của nó chủ yếu là người Hồi giáo Sunni.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Assal al-Ward ("những người làm hoa hồng") từ lâu đã nổi tiếng với các sản phẩm hoa. Những bông hoa được sản xuất trong thị trấn được cung cấp cho các nhà sản xuất tinh dầu của Damascus.[3] Nhưng việc chăn thả không bị hạn chế đã làm giảm thu hoạch hàng năm của thị trấn từ sáu mươi đến bảy mươi Kantars (một trăm cân) xuống còn một hoặc một rưỡi vào cuối thế kỷ 19.[3] Trong những năm đầu thập niên 1870, ngôi làng được mô tả là "nơi làm việc tốt" với dân số Hồi giáo hoàn toàn theo đạo Shafi'i. Những người đàn ông vũ trang từ làng sở hữu khoảng 250 khẩu súng và được lãnh đạo bởi một thủ lĩnh địa phương, Shaykh Salih. Người dân được chú ý vì lòng hiếu khách, thông minh và sẵn sàng chiến đấu.[4] Năm 1874, thị trấn đã được viếng thăm bởi nhà địa lý người Anh, Ngài Richard Francis Burton, và ông lưu ý rằng thị trấn này rất giàu có, với không khí trong lành mát mẻ và cư dân khỏe mạnh.[3] Trong Tuyên bố hàng quý năm 1892, Quỹ Thám hiểm Palestine đã mô tả Assal al-Ward là một "ngôi làng của vài trăm người" với một suối nước mát.[5]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Assal al-Ward nằm trên một cao nguyên bắt đầu từ 1.600 mét (5.200 ft) giữa dãy núi Qalamoun và Anti-Liban.[6] Đệ tam lớn - lưu vực Đệ tứ [7] của Assal al-Ward được tưới bởi một số suối và chảy về phía bắc về phía thị trấn Jayroud và an- Nabek.[6] Thảm thực vật rừng của khu vực bị chi phối bởi Juniperus excelsa (Hy Lạp Juniper) được quan sát trong khoảng từ 1.880 đến 2.200 mét (6.170 đến 7.220 ft).[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c General Census of Population and Housing 2004. Syria Central Bureau of Statistics (CBS). Rif Dimashq Governorate. (tiếng Ả Rập)
  2. ^ Smith, 1841, p. 172.
  3. ^ a b c Burton; Drake, 1872, p. 45.
  4. ^ Royal Geographical Society, 1872, p. 415.
  5. ^ Palestine Exploration Fund, 1892, p. 167.
  6. ^ a b Hastings, 2004, p. 92.
  7. ^ Beck, 1989, p. 18.
  8. ^ Merlo; Croitory, ed., 2005, p. 183.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Burton, Sir Richard Francis; Drake, Charles F. Tyrwhitt (1872). Unexplored Syria: Visits to the Libanus, the Tulúl el Safá, the Anti-Libanus, the northern Libanus, and the 'Aláh. Quyển 2. Tinsley Brothers.
  • Hastings, James (2004). A Dictionary of the Bible: Volume III: (Part I: Kir – Nympha). The Minerva Group, Inc. ISBN 9781410217264.
  • Beck, Barry F. (1989). Engineering and Environmental Impacts of Sinkholes and Karts: Proceedings of the third multidisciplinary conference, St. Petersburg-Beach, Florida, 2–ngày 4 tháng 10 năm 1989. Taylor & Francis. ISBN 9789061919872.
  • Merlo, Maurizio; Croitory, Lelia, biên tập (2005). Valuing Mediterranean Forests: Towards Total Economic Value. CABI. ISBN 9780851999975.
  • Palestine Exploration Fund (1892). Quarterly statement. Quyển 23–24. Palestine Exploration Fund.
  • Royal Geographical Society (1872). The journal of the Royal Geographical Society of London. Quyển 42. J. Murray.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Seele là một nhân vật có thuộc tính Lượng tử, vận mệnh săn bắn, có thể gây sát thương cho một kẻ địch
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns