Atbara

Atbara
—  Thành phố  —
Atbara trên bản đồ Sudan
Atbara
Atbara
Vị trí ở Sudan
Quốc gia Sudan
BangSông Nin
Dân số (2007)
 • Tổng cộng111.399
Múi giờUTC+3

Atbara hay Atbarah (tiếng Ả Rập: عطبرة) là một thành phố nằm ở bang Sông Nin, phía đông bắc Sudan.[1]

Do có liên quan mạnh mẽ với ngành đường sắt, Atbara còn được gọi là "Thành phố đường sắt".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nơi hợp lưu của sông Nile và phụ lưu phía bắc của nó, sông Atbarah (Bahr-el-Aswad, hay sông Đen) là một địa điểm chiến lược cho các hoạt động quân sự. Trong trận Atbara diễn ra vào ngày 8 tháng 4 năm 1898 gần Nakheila, trên bờ bắc của con sông, quân đội Anh-Ai Cập của Lord Kitchener đã đánh bại lực lượng Mahdi do Amir Mahmud Ahmad chỉ huy. Vị trí được củng cố của Kitchener đã dẫn đến chiến thắng quyết định trong trận Omdurman vào ngày 2 tháng 9 năm 1898,[2] khiến người Anh kiểm soát toàn bộ Sudan.[2]

Thành phố từng là trung tâm của ngành công nghiệp đường sắt Sudan. Hiện nay hoạt động giao thông đường sắt đã giảm đi nhiều. Công đoàn đầu tiên ở Sudan được thành lập vào năm 1946 bởi các công nhân đường sắt ở Atbara.

Atbara cũng là điểm khởi đầu cho các cuộc vận động chống lại chính quyền vào tháng 12 năm 2018.[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Atbara nằm tại nơi hợp lưu của sông Nilesông Atbarah.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Atbara có khí hậu sa mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh). Nhiệt độ trung bình hàng năm là trên 30 °C (86 °F) và mức cao trung bình vượt quá 40 °C (104 °F) trong suốt 7 tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm là 60 mm.

Dữ liệu khí hậu của Atbara (1961–1990)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 41.0
(105.8)
42.0
(107.6)
45.7
(114.3)
47.1
(116.8)
47.5
(117.5)
47.7
(117.9)
47.0
(116.6)
47.0
(116.6)
46.0
(114.8)
44.5
(112.1)
40.7
(105.3)
39.2
(102.6)
47.7
(117.9)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 29.7
(85.5)
31.9
(89.4)
35.8
(96.4)
39.4
(102.9)
42.1
(107.8)
42.8
(109.0)
40.7
(105.3)
40.1
(104.2)
41.2
(106.2)
39.3
(102.7)
34.6
(94.3)
30.8
(87.4)
37.4
(99.3)
Trung bình ngày °C (°F) 22.1
(71.8)
23.7
(74.7)
27.5
(81.5)
30.9
(87.6)
34.1
(93.4)
35.5
(95.9)
34.0
(93.2)
33.5
(92.3)
34.3
(93.7)
32.1
(89.8)
27.4
(81.3)
23.5
(74.3)
29.9
(85.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 14.4
(57.9)
15.4
(59.7)
19.1
(66.4)
22.3
(72.1)
26.1
(79.0)
28.2
(82.8)
27.3
(81.1)
26.9
(80.4)
27.3
(81.1)
25.0
(77.0)
20.2
(68.4)
16.1
(61.0)
22.4
(72.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) 6.0
(42.8)
5.5
(41.9)
10.0
(50.0)
14.1
(57.4)
18.8
(65.8)
21.0
(69.8)
19.0
(66.2)
19.5
(67.1)
20.0
(68.0)
16.4
(61.5)
13.0
(55.4)
6.5
(43.7)
5.5
(41.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.4
(0.02)
3.5
(0.14)
1.5
(0.06)
19.1
(0.75)
26.8
(1.06)
6.7
(0.26)
1.9
(0.07)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
59.9
(2.36)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 0.0 0.0 0.0 0.2 0.7 0.4 1.7 2.8 1.2 0.3 0.0 0.0 7.3
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 36 28 22 20 20 22 32 36 30 29 35 38 29
Số giờ nắng trung bình tháng 300.7 282.8 319.3 324.0 319.3 267.0 269.7 266.6 276.0 313.1 312.0 294.5 3.545
Phần trăm nắng có thể 89 91 86 86 80 67 68 71 75 84 91 84 81
Nguồn 1: NOAA [4]
Nguồn 2: Meteo Climat[5]

Atbara là một ngã ba đường sắt quan trọng, và hầu hết việc làm ở thành phố này đều liên quan đến các tuyến đường sắt. Trụ sở chính của Công ty Đường sắt Quốc gia Sudan được đặt tại Atbara.

Thành phố cũng là nơi có một trong những nhà máy xi măng lớn nhất của Sudan, Tập đoàn Xi măng Atbara.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Dân số
1956 36.300
1973 66.116
1983 73.009
1993 87.878
2007 (ước tính) 111.399

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ EB-Atbara "'Atbarah, or Atbara (The Sudan)" (description), Encyclopædia Britannica, 2007, webpage
  2. ^ a b “The River War from Project Gutenberg”. Onlinebooks.library.upenn.edu. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ Cheikh, Tarek (ngày 28 tháng 12 năm 2018). “Les espoirs d'une troisième révolution au Soudan”. Orient XXI.
  4. ^ “Atbara Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ “Station Atbara” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha