Atelinae

Atelinae[1]
Thời điểm hóa thạch: Middle Miocene to present
Khỉ nhện đen (Ateles fusciceps)
Phân loại khoa học
Chi

Phân họ Khỉ nhện (Danh pháp khoa học: Atelinae) là một phân họ (họ phụ) của khỉ Tân Thế giới trong họ Atelidae bao gồm nhiều loài khỉ nhện và khỉ len (Lagothrix) khác nhau. Đặc điểm phân biệt chính của các loài trong phân họ khỉ nhện là chúng có cái đuôi dài có khả năng cầm nắm, có thể hỗ trợ toàn bộ trọng lượng cơ thể của chúng, giúp chúng treo lơ lửng trên cành cây.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ateline sinh sống trên lục địa châu Mỹ từ miền nam Mexico qua miền trung BrazilBolivia. Là động vật hoạt động chủ yếu vào ban ngày và rất giỏi di chuyển, leo trèo trên cây, chúng di chuyển nhanh và nhào lộn qua những cái cây bằng cái đuôi của chunng một cách điêu luyện. Ateline cùng với những con khỉ hú có liên quan, là những con khỉ lớn nhất trong những loài khỉ ở Thế giới mới. Chúng sống theo nhóm, thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm thân thiện và có thể kết hợp thành các tập hợp lớn trong thời gian dài.

Atelines là những con khỉ ăn lá và ăn trái cây, là kiểu động vật ăn chay, chế độ ăn uống của chúng chủ yếu là trái cây, hạt và lá, với Ateles thì chúng ăn trái cây đặc trưng nhất theo đó, trái cây chiếm hơn 80% khẩu phần ăn của chúng. Những loài này phụ thuộc nhiều nhất vào cây ăn quả phân bố chắp vá có phạm vi lớn nhất. Những con vật này được đặc trưng bởi tốc độ sinh sản chậm: con cái chỉ sinh con một lần trong hai đến bốn năm một lần. Nhiều loài bị săn bắt để lấy thịt và sự hủy hoại môi trường sống của chúng cũng gây nguy hiểm cho chúng; khỉ nhện đã đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Còn tồn tại

Thời tiền sử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 150–152. ISBN 0-801-88221-4.
  • Groves, C.P. (2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M. (eds.). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (3rd ed.). Baltimore: Johns Hopkins University Press. pp. 150–152. ISBN 0-801-88221-4. OCLC 62265494.
  • Robinson, John G.; Janson, Charles H. (1987), "Capuchins, Squirrel Monkeys and Atelines: Socioecological Convergence with Old World Primates", in Smuts, B.B.; Cheney, D.L.; Seyfarth, R.M.; Wrangham, R.W.; Struhsaker, T.T. (eds.), Primate Societies, Chicago & London: University of Chicago Press, pp. 69–82., ISBN 0-226-76715-9
  • Rosenberger, Alfred L. (1987), "Evolution of New World Monkeys", in Steve Jones; Martin, Robert D; Pilbeam, David R. (eds.), The Cambridge Encyclopedia of Human Evolution, Cambridge: Cambridge University Press, pp. 209–216, ISBN 0-521-46786-1
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Một quest khá khó trên đảo Seirai - Genshin Impact
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình