Auramine O | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | bis[4-(dimethylamino)phenyl]methaniminium chloride | ||
Tên khác | Basic yellow 2, pyocatanium aureum, aizen auramine, pyoktanin yellow, canary yellow, pyoktanin, C.I. 41000 | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Thuộc tính | |||
Điểm nóng chảy | 267 °C (540 K; 513 °F) | ||
Điểm sôi | |||
Các nguy hiểm | |||
Chỉ dẫn R | R22 R24 R40 | ||
Chỉ dẫn S | Bản mẫu:S36/37 S45 | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Auramine O (còn gọi là Vàng O, vàng ô) là một loại thuốc nhuộm diarylmetan được dùng để nhuộm huỳnh quang trong sinh học. Ở dạng tinh khiết, tinh thể Auramine O có hình kim màu vàng. Nó rất dễ tan trong nước và có thể tan trong ethanol.
Auramine O có thể được dùng để nhuộm các loại vi khuẩn kháng toan (vd. Mycobacterium, trong đó nó kết hợp với axit mycolic ở vỏ tế bào) tương tự như kỹ thuật nhuộm Ziehl-Neelsen.[1] Nó cũng được dùng như một dạng huỳnh quang của thuốc thử Schiff.[2]
Auramine O có thể được dùng kèm với Rhodamine B để tạo thành thuốc nhuộm auramine-rhodamine (AR) cho vi khuẩn lao.[3][4] Nó cũng được dùng như một chất khử trùng.
Auramine O được điều chế thông qua dimethylanilin và phosgene :
C6H5N(CH3)2 + COCl2 -> [C6H4N(CH3)2]CO+ 2HCl
Sau đó, xử lý [C6H4N(CH3)2]CO bằng ammonia, thu được amine:
[C6H4N(CH3)2]CO + NH3 -> [C6H4N(CH3)2]C=NH + H2O
Hỗn hợp [C6H4N(CH3)2]C=NH, HCl, H2O được đun để làm nước bốc hơi. Cuối cùng, hỗn hợp còn lại có màu vàng gọi là Auramine O.
Ở Việt Nam, việc sử dụng Vàng O trong thực phẩm có thể bị truy cứu hình sự. (cần dẫn nguồn)