Avi Wigderson

Avi Wigderson
Wigderson vào năm 2012
Sinh9 tháng 9, 1956 (68 tuổi)
Haifa, Israel
Học vịTechnion
Đại học Princeton (Ph.D.)
Nổi tiếng vìZig-zag product
Giải thưởngNevanlinna Prize (1994)
Gödel Prize (2009)
Knuth Prize (2019)
Abel Prize (2021)
Sự nghiệp khoa học
NgànhKhoa học máy tính lý thuyết
Nơi công tácViện Nghiên cứu Cao cấp Princeton
Luận ánStudies in Computational Complexity (1983)
Người hướng dẫn luận án tiến sĩRichard Lipton
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngDorit Aharonov
Ran Raz

Avi Wigderson (tiếng Hebrew: אבי ויגדרזון‎; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1956[1]) là một nhà toán học và khoa học máy tính người Israel. Ông là Giáo sư Herbert H. Maass tại trường chuyên toán thuộc Viện Nghiên cứu Cao cấp PrincetonPrinceton, New Jersey.[2] Mối quan tâm nghiên cứu của ông bao gồm lý thuyết độ phức tạp tính toán, thuật toán song song, lý thuyết đồ thị, mật mã, điện toán phân tánmạng thần kinh.[3] Ông đã nhận được Giải thưởng Abel năm 2021.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Avi Wigderson sinh tại Haifa, Israel, ông thuộc thế hệ người Do Thái đã sống sót sau thảm họa Holocaust.[4] Wigderson tốt nghiệp trường Hebrew Reali ở Haifa, và đã học qua Technion, tốt nghiệp vào năm 1980 sau đó thì tiếp tục học cao học tại Đại học Princeton. Ông đã nhận được bằng Tiến sĩ về khoa học máy tính vào năm 1983 sau khi hoàn thành luận án tiến sĩ với tiêu đề "Các nghiên cứu về độ phức tạp tính toán" dưới sự giám sát của Richard Lipton.[5][6] Sau các công việc ngắn hạn tại Đại học California, Berkeley, Trung tâm Nghiên cứu Almaden của IBM ở San Jose, California, và Viện Nghiên cứu Khoa học Toán ở Berkeley, ông làm giảng viên tại Đại học Hebrew vào năm 1986. Năm 1999, ông cũng đảm nhận vai trò tại Viện Nghiên cứu Cao cấp, và vào năm 2003 ông từ bỏ công việc tại Đại học Hebrew để chuyển sang làm việc toàn thời gian tại IAS.[3]

Giải thưởng và danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Wigderson nhận giải Nevanlinna năm 1994 cho công trình nghiên cứu về độ phức tạp tính toán.[7] Cùng với Omer ReingoldSalil Vadhan, ông đã giành được Giải thưởng Gödel năm 2009 cho công trình nghiên cứu sản phẩm zig-zag của đồ thị (zig-zag product of graphs), một phương pháp kết hợp các đồ thị nhỏ hơn để tạo ra các đồ thị lớn hơn được sử dụng trong việc xây dựng đồ thị mở rộng.[8] Wigderson được bầu làm thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoa Kỳ vào năm 2011.[9] Ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia năm 2013.[10] Ông được bầu là một ACM Fellow vào năm 2018 vì "đóng góp cho toán học và khoa học máy tính lý thuyết".[11] Năm 2019, Wigderson được trao Giải thưởng Knuth vì những đóng góp của ông cho "nền tảng của khoa học máy tính trong các lĩnh vực bao gồm tính toán ngẫu nhiên, mật mã, độ phức tạp của mạch, độ phức tạp của chứng minh, tính toán song song và hiểu biết liên quan chúng về các thuộc tính đồ thị cơ bản".[12]

Năm 2021, Wigderson nhận giải thưởng Abel cùng với László Lovász "vì những đóng góp cơ bản của họ cho khoa học máy tính lý thuyết và toán học rời rạc, và vai trò tiên phong của họ trong việc định hình chúng thành các lĩnh vực trung tâm của toán học hiện đại."[13][14][15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wigderson, Avi (ngày 22 tháng 5 năm 2014), Resumé (PDF), truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016
  2. ^ “Faculty | IAS School of Mathematics”. www.math.ias.edu. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ a b Short biography Lưu trữ 2010-06-12 tại Wayback Machine từ trang web của Wigderson, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “Avi Wigderson and the Second Golden Era of Theoretical Computing - Ideas | Institute for Advanced Study”. www.ias.edu (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ Wigderson, Avi (1983). Studies in computational complexity (bằng tiếng Anh).
  6. ^ Avi Wigderson tại Dự án Phả hệ Toán học.
  7. ^ “HU Professor Wins 'Nobel Prize' Of Computers”, The Jerusalem Post, ngày 3 tháng 8 năm 1994
  8. ^ Avi Wigderson and Colleagues Honored with 2009 Gödel Prize, Institute for Advanced Study, Bản gốc lưu trữ 28 tháng Năm năm 2010, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010
  9. ^ “Avi Wigderson”. American Academy of Arts & Sciences (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  10. ^ National Academy of Sciences Members and Foreign Associates Elected, National Academy of Sciences, 30 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ 2018 ACM Fellows Honored for Pivotal Achievements that Underpin the Digital Age, Association for Computing Machinery, ngày 5 tháng 12 năm 2018
  12. ^ 2019 Knuth prize is Awarded to Avi Wigderson (PDF), ACM Special Interest Group on Algorithms and Computation Theory, ngày 23 tháng 3 năm 2019
  13. ^ Chang, Kenneth (ngày 17 tháng 3 năm 2021). “2 Win Abel Prize for Work That Bridged Math and Computer Science”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  14. ^ Hartnett, Kevin (ngày 17 tháng 3 năm 2021). “Pioneers Linking Math and Computer Science Win the Abel Prize”. Quanta Magazine. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  15. ^ Castelvecchi, Davide (ngày 17 tháng 3 năm 2021). “Abel Prize celebrates union of mathematics and computer science”. Nature (bằng tiếng Anh). doi:10.1038/d41586-021-00694-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Giải Nevanlinna

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Emerging Market – Thị trường mới nổi là gì? Là cái gì mà rốt cuộc người người nhà nhà trong giới tài chính trông ngóng vào nó
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Yuki Tsukumo là một trong bốn pháp sư jujutsu đặc cấp
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy