Bố Nhan | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Ô Lạp Bối lặc | |||||||
Nhiệm kỳ không có-không có | |||||||
Tiền nhiệm | đầu tiên | ||||||
Kế nhiệm | Bố Can | ||||||
Thông tin cá nhân | |||||||
Giới tính | nam | ||||||
Gia quyến | |||||||
Hậu duệ | Bố Can, Bác Khắc Đa | ||||||
Gia tộc | Ná Lạp thị | ||||||
Tên tiếng Mãn | |||||||
Bảng chữ cái tiếng Mãn | ᠪᡠᠶᠠᠨ | ||||||
Chuyển tự | Buyan | ||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
Phồn thể | 佈顏 | ||||||
Giản thể | 布颜 | ||||||
| |||||||
Bố Nhan (tiếng Mãn: ᠪᡠᠶᠠᠨ, phiên âm: Buyan[1], tiếng Trung: 布颜; bính âm: Bùyán), Ô Lạp Na Lạp thị, là hậu duệ của Hỗ Luân Quốc chủ Nạp Tề Bố Lộc.
Bố Nhan xuất thân từ Na Lạp thị, là cháu trai của Cáp Đạt Bối lặc là Vương Trung. Sau khi sáp nhập các bộ lạc lân cận, ông cho lập thành ven sông Ô Lạp và đặt hiệu là "Ô Lạp". Bố Nhan có hai người con trai là Bố Can và Bác Khắc Đa, sau khi Bố Nhan chết, Bố Can kế vị làm Bối lặc.
Quốc chủ Ô Lạp |
---|
Nạp Tế Bố Lộc → Thượng Diên Đa Nhĩ Hòa Tề → Gia Mã Khách Thạch Châu Cổ → Tuy Đồn → Đô Lặc Hỉ → Cổ Đối Chu Nhạn → Thái Lan → Bố Nhan → Bố Can → Mãn Thái → Bố Chiếm Thái |