Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Khon Kaen |
Văn phòng huyện: | Ban Fang 16°27′12″B 102°38′18″Đ / 16,45333°B 102,63833°Đ |
Diện tích: | 334 km² |
Dân số: | 52.999 (2005) |
Mật độ dân số: | 158,7 người/km² |
Mã địa lý: | 4002 |
Mã bưu chính: | 40270 |
Bản đồ | |
Ban Fang (tiếng Thái: บ้านฝาง) là một huyện (amphoe) của tỉnh Khon Kaen, đông bắc Thái Lan.
Tiểu huyện (king amphoe) Ban Fang đã được thành lập vào ngày 1 tháng 5 năm 1975 từ 4 tambon Nong Bua, Pa Wai Nang, Ban Lao và Non Khong tách ra từ huyện Mueang Khon Kaen.[1] Ngày 25 tháng 3 năm 1979, đơn vị này đã được nâng thành huyện.[2][3]
Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): Ubolratana, Mueang Khon Kaen, Phra Yuen, Mancha Khiri và Nong Ruea.
Huyện này được chia ra thành 7 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 74 làng (muban). Thị trấn (thesaban tambon) Ban Fang nằm trên một phần của tambon Ban Fang. Có 7 Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Nong Bua | หนองบัว | 11 | 6.962 | |
2. | Pa Wai Nang | ป่าหวายนั่ง | 9 | 7.856 | |
3. | Non Khong | โนนฆ้อง | 10 | 6.055 | |
4. | Ban Lao | บ้านเหล่า | 13 | 10.133 | |
5. | Pa Manao | ป่ามะนาว | 9 | 6.173 | |
6. | Ban Fang | บ้านฝาง | 12 | 10.296 | |
7. | Khok Ngam | โคกงาม | 10 | 5.524 |