Battles

Battles
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánNew York, New York, Hoa Kỳ
Thể loạiExperimental rock, art rock, post-rock, math rock, progressive rock, electronic rock
Năm hoạt động2002–nay
Hãng đĩaWarp (hiện nay), Dim Mak (trước đây)
Hợp tác vớiHelmet, Storm & Stress, Tomahawk, Don Caballero, The Mark of Cain
Thành viênIan Williams
John Stanier
Dave Konopka
Cựu thành viênTyondai Braxton
Websitewww.bttls.com

Battles là một ban nhạc experimental rock người Mỹ, thành lập 2002 tại thành phố New York bởi Ian Williams (cựu thành viên Don CaballeroStorm & Stress). Các thành viên hiện tại gồm Williams (guitar/keyboard),Dave Konopka (guitar/bass, cựu thành viên Lynx), và John Stanier (trống, cựu thành viên Helmet).

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau một loạt các EP, Battles phát hành album tổng hợp đầu tiên qua Warp Records vào tháng 6 năm 2006, tên EP C / B EP. Đây là tập hợp của hai EP phát hành trước đó, EP CB EP với đĩa đơn "Tras".

Album phòng thu đầu tay của họ, Mirrored, thu âm bởi Keith Souza tại Machines with Magnets, được phát hành ngày 14 tháng 5 năm 2007. Album nhận được nhiều phản hồi tích cực và xuất hiện trong nhiều danh sách album hay nhất năm 2007.

Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Atlas", phát hành ngày 21 tháng 2 năm 2007, một video đi kèm ra mắt ngày 28 tháng 7 năm 2007. Nó được chọn làm "Best Single of the Week" bởi tạp chí NME,[1] với một bài đánh giá nhiệt tình từ Clash Magazine (Anh Quốc), cũng như đạt vị trí số một tại Festive Fifty của Dandelion Radio. Ban nhạc biểu diễn bài hát này trên Later With Jools Holland vào tháng 11 năm 2007.

Gloss Drop

[sửa | sửa mã nguồn]

Album thứ hai của Battles, Gloss Drop, được chính thức phát hành ngày 6 tháng 5 năm 2011 với sự góp mặt của Gary Numan (cựu thành viên "Tubeway Army"), Kazu Makino, và Yamantaka Eye, ban nhạc cũng thực hiện một tour mùa xuân nhằm quảng bá cho album này.[2][3]

Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012, một loạt bốn EP được phát hành, tên Dross Glop (viết lái của Gloss Drop) 1 tới 4, gồm các bản tái phối khí (remix) của tất cả bài hát trên Gloss Drop bởi nhiều nghệ sĩ, gồm Gui Boratto, Kode9Hudson Mohawke.

La Di Da Di

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Battles công bố qua facebook là họ đang thu âm album mới. 15 tháng 7 năm 2015, ban nhạc xác nhận rằng album mới có tên La Di Da Di và được phát hành ngày 18, 2015.[4]

Ngày 4 tháng 8, ban nhạc phát hành một live session qua Warp Records với bốn track mới, "Summer Simmer," "Tyne Wear," "Dot Com," và "The Yabba" (một video cho bài hát này được phát hành ngày 9 tháng 9)[5][6] Họ phát hành một track khác là "FF Bada" qua soundcloud ngày 2 tháng 9 năm 2015.[7]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Dave Konopka
Ian Williams
John Stanier

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
BE
[8]
UK
[9]
US
[10]
US
Heat.

[11]
US Indie.
[12]
2007 Mirrored
  • Phát hành: 27 tháng 5 năm 2007
  • Hãng đĩa: Warp Records
67 70 7 26
2011 Gloss Drop 73 48 98 19
2015 La Di Da Di
  • Phát hành: 18 tháng 9 năm 2015
  • Hãng đĩa: Warp Records
93 57 33
  • EP C (Monitor Records; 8 tháng 6 năm 2004)
  • B EP (Dim Mak Records; September 2004)
  • EPC (Japan only special mix edition; Dotlinecircle; tháng 10 năm 2004)
  • Lives (Beat Records; ngày 27 tháng 9 năm 2007)
  • Tonto+ (Warp Records; ngày 22 tháng 10 năm 2007 world, 6 tháng 11 năm 2007 USA)
  • Dross Glop 1 (phần một của loạt remix Dross Glop; Warp Records; 6/7 tháng 2 năm 2012)
  • Dross Glop 2 (phần hai của loạt remix Dross Glop; Warp Records; 20/21 tháng 2 năm 2012)
  • Dross Glop 3 (phần ba của loạt remix Dross Glop; Warp Records; 19/20 tháng 3 năm 2012)
  • Dross Glop 4 (phần bốn và cuối cùng của loạt remix Dross Glop; Warp Records; Record Store Day, 21 tháng 4 năm 2012)

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • EP C/B EP (Warp Records, 21 tháng 2 năm 2006)
  • Warp20 (Chosen) (28 tháng 9 năm 2009)
  • Dross Glop (CD tập hợp cả bốn phần của loạt remix; 16/17 tháng 4 năm 2012)[13]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Tras" (15 tháng 6 năm 2004, 12")
  • "Atlas" (tháng 4 năm 2007, 12")
  • "Tonto" (tháng 10 năm 2007)
  • "The Line" (tháng 8 năm 2010, digital download)
  • "Ice Cream" (tháng 3 năm 2011, 12")
  • "My Machines" (tháng 8 năm 2011, 12")
  • "The Yabba" (tháng 8 năm 2015, download)
  • "FF Bada" (tháng 9 năm 2015, download)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NME Reviews: Battles - Atlas. NME. ngày 11 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
  2. ^ Cannon, Sean (ngày 2 tháng 3 năm 2011). “Battles Announce Tour Dates in Support of New Album”. Buzzgrinder. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ “The Battles Variable”. Exclaim!. tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “Battles Announce New Album La Di Da Di”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ “Battles 'NYC Live Session'. Exclaim!. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ “Battles Rock Out in Eerie "The Yabba" Video”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Battles Share Second 'La Di Da Di' Single, 'FF Bada'. Spin. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “Battles: Belgium Charts”. Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  9. ^ “Battles: UK Charts”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ “Battles: US Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ “Battles: US Heatseekers Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  12. ^ “Battles: US Independent Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  13. ^ “BATTLES — DROSS GLOP”. Bttls.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Battles

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không