Bengay

Bengay
Sản phẩmThuốc xoa bóp giảm đau
Sở hữuJohnson & Johnson
Nhà sản xuấtJohnson & Johnson
Quốc giaPhát triển tại Pháp bởi Tiến sĩ Jules Bengué
Ra mắt1898; 126 năm trước (1898) (as Ben-Gay)
Thị trườngThuốc không kê đơn
Cựu chủ sở hữuPfizer
Websitewww.bengay.com

Bengay, đánh vần là Ben-Gay trước năm 1995, là một loại thuốc xoa bóp giảm đau tại chỗ để giảm tạm thời các cơn đau cơkhớp liên quan đến viêm khớp, vết bầm tím, đau lưng, hoạt động quá mức, bong gân và căng cơ.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bengay được phát triển tại Pháp bởi Tiến sĩ Jules Bengué (phát âm tiếng Pháp: ​[ʒyl bɛ̃ɡe]) và được đưa đến Mỹ vào năm 1898. Cái tên Bengué được Anh hóa và thương mại hóa thành Ben-Gay (sau này là Bengay). Ban đầu được sản xuất bởi Pfizer Consumer Healthcare, sau đó Johnson & Johnson mua lại. Sản phẩm được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, và không quá 3 đến 4 lần mỗi ngày.[2] Nhà sản xuất khuyến cáo bảo quản trong khoảng 20 và 25 °C (68 và 77 °F).[2]

Theo một nghiên cứu được xuất bản bởi MIT Technology Review, cơ chế chính xác về hiệu quả của Bengay vẫn chưa được biết đến. Tuy nhiên, bằng chứng chỉ ra rằng nó kích hoạt một tế bào thần kinh có tên là TRPM8, tế bào thần kinh này giữ cho các tín hiệu đau nhỏ trong não liên lạc với cột sống.[3]

Nguy hiểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bengay và các sản phẩm tương tự như Flexall, Mentholatum, CapsaicinIcy Hot, có nhiều thành phần khác nhau chứa menthol [en], methyl salicylate và capsaicin và có khả năng gây bỏng hóa học cấp độ 1 đến độ 3.[4][5] Một số người đã phải nhập viện do bị bỏng.[4]

Methyl salicylate có thể gây độc khi sử dụng liều lượng lớn so với khuyến cáo,[6][7] rất hiếm khi xảy ra.[7]

Vào tháng 10 năm 2007 tại Hoa Kỳ, một vận động viên đã sử dụng quá liều và tử vong do tiếp xúc quá nhiều với methyl salicylate.[6][7]

Thành phần hoạt tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành phần hoạt tính khác nhau tùy theo phiên bản sản phẩm, bao gồm:

  • Bengay: Original – 18.3% methyl salicylate và 16% menthol.[8]
  • Bengay: Muscle Pain/Ultra Strength – 30% methyl salicylate, 10% menthol, và 4% camphor.[8]
  • Bengay: Ice Extra Strength – 10% menthol.
  • Bengay: Muscle Pain/No Odor – 15% triethanolamine salicylate.
  • Bengay: Arthritis Extra Strength – 30% methyl salicylate và 8% menthol.[8]

Công dụng khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Bengay có thể được sử dụng để gỡ kẹo cao su bị dính khỏi quần áo, vì methyl salicylate có vai trò làm lỏng và khuếch tán phần gốc của kẹo cao su.[9][10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Self-medicate or see a doctor? A guide for 5 common ailments”. AsiaOne. 1 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ a b “Bengay official website”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ “The Mystery of BenGay”. MIT Technology Review (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b “Bengay may cause chemical burns”. WSTM-TV. 13 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “Bengay, Icy Hot can cause serious burns: FDA”. Chatham Daily News. 13 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ a b Nazario, Brunilda (tháng 10 năm 2007). “Bumpy Road”. Women's Health. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ a b c Mundell, E.J. (15 tháng 6 năm 2007). “Bengay Death Highlights OTC Dangers”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ a b c Pray, W.S. (2006). Nonprescription Product Therapeutics. Nonprescription Product Therapeutics. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 335. ISBN 978-0-7817-3498-1. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ Janeway, Kimberly (24 tháng 6 năm 2016). “How to Remove Stains Like Mustard, Red Wine, and Ink”. Consumer Reports. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “How to get rid of chewing gum from clothes”. Deccan Chronicle. 28 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.