Bielszowice

Bielszowice
—  Ruda Śląska District  —
Nhà thờ Saint Mary Magdalene
Vị trí của Bielszowice trong Ruda Śląska
Vị trí của Bielszowice trong Ruda Śląska
Bielszowice trên bản đồ Thế giới
Bielszowice
Bielszowice
Country Poland
VoivodeshipSilesian
County/CityRuda Śląska
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)

Bielszowice (tiếng Đức: Bielschowitz) là một quận ở phía tây của Ruda Śląska, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Năm 2006, nó có diện tích 10,6 km² và có 9,505 người sinh sống.[1] Vào ngày 12 tháng 1 năm 2006, một phần của nó đã được tách ra để thành lập một quận mới, Czarny Las.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nơi ở lần đầu tiên được đề cập vào năm 1452 với tên là Bilechowitz.[2] Đó là một vị trí của một giáo xứ Công giáo ở Giáo phận Kraków, được thành lập vào khoảng năm 1440.[2] Bắt đầu từ thế kỷ 19, nó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự phát triển công nghiệp. Mỏ than Bielszowice được xây dựng vào những năm 1896-1904. Năm 1891, nhà nước Đức đã mua ngôi làng từ tay tư nhân.

Sau Thế chiến I ở Thượng Silesia plebiscite 4.546 trong số 6.461 cử tri ở Bielszowice đã bỏ phiếu ủng hộ việc gia nhập Ba Lan, chống lại 1.874 chọn ở lại Đức.[3] Sau đó, nó trở thành một phần của Silesian Voivodeship, Cộng hòa Ba Lan thứ hai. Sau đó nó bị Đức Quốc xã thôn tính vào đầu Thế chiến II. Sau chiến tranh, nó đã được khôi phục lại Ba Lan.

Bielszowice tạo thành một gmina (đô thị) được sáp nhập vào Nowy Bytom vào năm 1951,[4] và là một phần của Nowy Bytom đã được hợp nhất với Ruda để tạo thành Ruda ląska vào ngày 31 tháng 12 năm 1958.[5]

Con người

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Marian Foik, một vận động viên người Ba Lan;
  • Waldemar Słomiany, một hậu vệ bóng đá người Ba Lan;

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tab. 47 Rozkład dysfunkcji w mieście w latach 2003-2006”. Lokalny Program Rewitalizacji Miasta Ruda Śląska na lata 2007-2015 (PDF) (bằng tiếng Ba Lan). Ruda Śląska: Urząd Miasta Ruda Śląska. tháng 9 năm 2007. tr. 52. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ a b Maroń, Franciszek (1969). “Rozwój sieci parafialnej w diecezji katowickiej aż do końca XV wieku” [The development of a net of parish in Diocese of Katowice until the end of the 15th century]. Śląskie Studia Historyczno-Teologiczne (bằng tiếng Ba Lan): 120–121. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “Results of the Upper Silesia plebiscite in Hindendurg/Zabrze County” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ Bản mẫu:Cite Polish law
  5. ^ Bản mẫu:Cite Polish law
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng