Binh đoàn 11 (Nhật Bản)

Binh đoàn 11
Binh đoàn 11 hành quân đến Vũ Hán
Hoạt động4 tháng 7, 1938 - 15 tháng 8, 1945
Quốc giaNhật Bản Đế quốc Nhật Bản
Quân chủng Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Phân loạiBộ binh
Chức năngquân đoàn
Bộ chỉ huyVũ Hán
Tên khácRo (呂)
Tham chiếnTrận Vũ Hán

Binh đoàn 11 (第11軍, Dai-jyū-ichi gun) là một đại đơn vị cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, tham gia chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Binh đoàn 11 được thành lập ngày 4 tháng 7 năm 1938, thuộc Phương diện quân Trung Chi Na, nhiệm vụ chính của binh đoàn là chinh phạt và chiếm đóng các tỉnh miền trung của Trung Quốc giữa sông Dương Tửsông Hoàng Hà. Binh đoàn 11 đóng vai trò quan trọng trong trận Vũ Hán. Từ tháng 9 năm 1939, binh đoàn nằm trong biên chế Chi Na phái khiển quân và đến tháng 9 năm 1944; được chuyển nhập vào Phương diện quân 6. Với sự đầu hàng của Nhật Bản, binh đoàn bị giải tán tại Tuyền Châu (Quế Lâm).

Danh sách chỉ huy

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư lệnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Name From To
1 Trung tướng Okamura Yasuji 23 Tháng 6, 1938 9 Tháng 3, 1940
2 Trung tướng Sonobe Waichiro 9 Tháng 3, 1940 4 Tháng 4, 1941
3 Trung tướng Anami orechika 4 Tháng 4, 1941 1 Tháng 7, 1942
4 Trung tướng Osamu Tsukada 1 Tháng 7, 1942 22 Tháng 12, 1942
5 Trung tướng Isamu Yokoyama 22 Tháng 12, 1942 22 Tháng 11, 1944
6 Trung tướng Yoshio Kotsuki 22 Tháng 11, 1944 7 Tháng 4, 1945
7 Trung tướng Kasahara Yukio 7 Tháng 4 1945 15 Tháng 8, 1945
Name From To
1 Đại tướng Yoshimoto Teiichi 20 Tháng 6, 1938 31 Tháng 1, 1939
2 Trung tướng Takazo Numata 31 Tháng 1, 1939 1 Tháng 8, 1939
3 Trung tướng Junsei Aoki 4 Tháng 8, 1939 1 Tháng 3, 1941
4 Thiếu tướng Isami Kinoshita 1 Tháng 3, 1941 1 Tháng 12, 1942
5 Thiếu tướng Kunio Osonoe 1 Tháng 12, 1942 7 Tháng 2, 1944
6 Thiếu tướng Sadatake Nakayama 7 Tháng 2, 1944 23 Tháng 4, 1945
7 Thiếu tướng Banzo Fukutomi 23 Tháng 4, 1945 15 Tháng 8, 1945

Biên chế Tập đoàn quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Biên chế năm 1945

  • Sư đoàn 58
  • Lữ đoàn Bộ binh Độc lập 22
  • Lữ đoàn Bộ binh Độc lập 88

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dorn, Frank (1974). The Sino-Japanese War, 1937-41: From Marco Polo Bridge to Pearl Harbor. MacMillan. ISBN 978-0-02-532200-4.
  • Madej, Victor (1981). Japanese Armed Forces Order of Battle, 1937-1945. Game Publishing Company. ASIN: B000L4CYWW.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Tất cả Titan đều xuất phát từ những người Eldia, mang dòng máu của Ymir
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó