Đạo quân Viễn chinh Trung Quốc

Phái khiển quân Trung Quốc (tiếng Nhật: 支那派遣軍; rōmaji: Shinahagengun; phiên âm Hán-Việt: Chi Na phái khiển quân , tên thường gọi là Vinh tập đoàn) là một trong các tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, được thành lập vào ngày 12 tháng 9 năm 1939 để chiến đấu tại Trung Quốc đại lục.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 1937, Phương diện quân Bắc Trung Quốc được thành lập sau sự kiện Lư Câu Kiều. Tiếp đó, Viễn chinh Thượng Hải quân được thành lập sau sự kiện Thượng Hải thứ hai. Tháng 10 năm 1937, quân đoàn 10 được gửi đến Thượng Hải tăng viện cho phái khiển quân Thượng Hải. Hai đơn vị này nhập lại thành Phương diện quân Trung tâm Trung Quốc. Đến tháng 2 năm 1938, sau khi chiếm được Nam Kinh, phương diện quân này được nâng cấp thành Phái khiển quân Trung tâm Trung Quốc. Đến tháng 9 năm 1939, Bộ Tư lệnh Tối cao Lục quân quyết định gộp Phương diện quân Bắc Trung Quốc với Phái khiển quân Trung tâm Trung Quốc thành Đạo quân Viễn chinh Trung Quốc, cấp tổng quân.

Danh sách chỉ huy

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ huy trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Hình Từ Đến
1 Đại tướng Nishio Toshizo 22 Tháng 9, 1939 1 Tháng 3, 1941
2 Nguyên soái Hata Shunroku 1 Tháng 3, 1941 23 Tháng 11, 1944
3 Đại tướng Okamura Yasuji 23 Tháng 11, 1944 9 Tháng 9, 1945

Tham mưu trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Từ Đến
1 Đại tướng Itagaki Seishiro 4 Tháng 9, 1939 7 Tháng 7, 1941
2 Đại tướng Ushiroku Jun 17 Tháng 7, 1941 17 Tháng 8, 1942
3 Đại tướng Kawabe Masakazu 17 Tháng 8, 1942 18 Tháng 3, 1943
4 Trung tướng Matsui Takuro 18 Tháng 3, 1943 1 Tháng 2, 1945
5 Trung tướng Asasaburo Kobayashi 1 Tháng 2, 1945 Tháng 9, 1945

Biên chế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phương diện quân Bắc Trung Quốc
  • Phương diện quân 6
    • Tập đoàn quân số 11
    • Tập đoàn quân số 20
    • Sư đoàn 132
    • 4 lữ đoàn hỗn hợp độc lập và 3 lữ đoàn bộ binh độc lập
  • Tập đoàn quân số 13
  • Tập đoàn quân số 6
  • Tập đoàn quân số 23
  • 6 sư đoàn bộ binh độc lập
  • 1 Tập đoàn quân không quân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dorn, Frank (1974). The Sino-Japanese War, 1937-41: From Marco Polo Bridge to Pearl Harbor. MacMillan. isbn = 0025322001. {{Chú thích sách}}: Thiếu dấu sổ thẳng trong: |id= (trợ giúp)
  • Harries, Meirion (1994). Soldiers of the Sun: The Rise and Fall of the Imperial Japanese Army. Random House; Reprint edition. ISBN 0-679-75303-6.
  • Jowett, Bernard (1999). The Japanese Army 1931-45 (Volume 2, 1942-45). Osprey Publishing. ISBN 1841763543.
  • Madej, Victor (1981). Japanese Armed Forces Order of Battle, 1937-1945. Game Publishing Company. ASIN: B000L4CYWW.
  • Wendel, Marcus. "Axis History Factbook". China Expeditionary Army.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị