Blink-182

Blink-182
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácBlink
Nguyên quánPoway, California, Hoa Kỳ
Thể loạiPop punk, alternative rock, skate punk
Năm hoạt động1992–2005, 2009–nay
Hãng đĩaGrilled Cheese, Cargo Music, Kung Fu, MCA, Geffen, Interscope, DGC
Thành viênMark Hoppus
Tom DeLonge
Travis Barker
Cựu thành viênScott Raynor
Websiteblink-182.com

Blink-182 là một ban nhạc pop punk nước Mỹ được thành lập năm 1992 với các thành viên như Tom Delonge, Mark Hoppus và Scott Raynor trong tour diễn năm 1998 tay trống Scott Raynor đã được thay thế bởi tay trống Travis Barker.

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành viên hiện tại
Thành viên cũ

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kerrang!Giải

[sửa | sửa mã nguồn]

[1]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2000 "All The Small Things" Best Video Đoạt giải

MTV Europe Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

[1][2][3]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2000 Blink-182 Best New Act Đoạt giải
2001 Blink-182 Best Rock Act Đoạt giải

MTV Video Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

[4][5]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2000 "All the Small Things" Best Group Video Đoạt giải
Video of the Year Đề cử
Best Pop Video Đề cử
2002 "First Date" Best Group Video Đề cử

Nickelodeon Kids' Choice Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

[1][6]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2001 Blink-182 Favorite Band Đoạt giải

Teen Choice Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

[1][7][8][9]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2000 Blink-182 Choice Rock Group Đoạt giải
2001 Blink-182 Best Rock Group Đoạt giải
2004 "I Miss You" Choice Love Song Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Slipkont Steals Spotlight At Kerrang!Giải”. MTV News. ngày 30 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  2. ^ David Basham (ngày 17 tháng 11 năm 2000). “Madonna, Eminem Lead American Romp Through EMAs”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ “British musicians dominate MTV awards”. RTÉ. ngày 9 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
  4. ^ “Video Music ceremony offers up several awards, one arrest”. CNN. ngày 8 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  5. ^ “2002 VMA Winners”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “Concerts and comedy”. Seattle Post-Intelligencer. ngày 27 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ “Choice Cuts”. Entertainment Weekly. ngày 8 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ “A Look at the Week in Pop Music”. United Press International. ngày 18 tháng 8 năm 2001.
  9. ^ “Lohan waltzes off with four Teen Choice Awards”. New Straits Times. ngày 13 tháng 8 năm 2004.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 cuộc đời bạn, có ảnh hưởng lớn đến thể chất và cả tinh thần
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.