Burial (nhạc sĩ)

Burial
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhWilliam Bevan
Nguyên quánSouth London, Vương quốc Liên hiệp Anh
Thể loạiFuture garage, Dubstep, 2-step, ambient, ambient house
Nghề nghiệpNhà sản xuất ghi âm
Nhạc cụmáy tính cá nhân
(sử dụng Soundforge)[1]
Năm hoạt động2005–nay
Hãng đĩaHyperdub
Hợp tác vớiKode9, Four Tet, Jamie Woon, Massive Attack

William Bevan,[2] được biết với nghệ danh Burial là một nghệ sĩ thu âm nhạc điện tử đến từ London, Anh. Âm nhạc của anh chứa đựng các yếu tố của dubstep, 2-step garage, ambientnhạc house. Album đầu tay cùng tên của anh ra mắt năm 2006 đã nhận được sự khen ngợi của các nhà phê bình.[3] Tạp chí The Wire đã ghi nhận album là album xuất sắc nhất của năm 2006,[4] đồng thời album cũng đạt được vị trí số 5 trên danh sách Album của năm của Mixmag,[5] và số 18 trên danh sách của The Observer Music Monthly.[6] Album thứ hai của Burial, Untrue, cũng giành được sự đón nhận của giới phê bình và là album có điểm đánh giá cao thứ hai của năm 2007, dựa trên trang web tổng hợp phê bình Metacritic.[7] Vào 22 tháng 7 năm 2008, Burial được đề cử Giải Âm nhạc Mercury năm 2008,[8] nhưng lại thất bại về tay ban nhạc Elbow.

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fisher, Mark. “Burial: Unedited Transcript”. Wire. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2007.
  2. ^ Jonathan Brown & Lucy Kinnear (ngày 11 tháng 2 năm 2008). “The real school of rock”. The Independent. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ "Burial Biography". IMO Records. ngày 20 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ “Rewind 2006”. The Wire (275). tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  5. ^ “Best of 2006”. Mixmag. tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  6. ^ “The OMM's best albums of 2006”. Blogs.guardian.co.uk. tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ “Best Albums of 2007”. Metacritic. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ Jonze, Tim (ngày 22 tháng 7 năm 2008). “Mercury Prize 2008 nominations: have they got it right?”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All