Burn Your Fire for No Witness

Burn Your Fire for No Witness
Album phòng thu của Angel Olsen
Phát hành17 tháng 2 năm 2014 (2014-02-17)
Thể loại
Thời lượng44:20
60:17 (phiên bản cao cấp)
Hãng đĩaJagjaguwar
Sản xuấtJohn Congleton
Thứ tự album của Angel Olsen
Half Way Home
(2012)
Burn Your Fire for No Witness
(2014)
My Woman
(2016)

Burn Your Fire for No Witnessalbum phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Angel Olsen. Album được Jagjaguwar Records phát hành vào ngày 17 tháng 2 năm 2014. Các đĩa đơn từ album bao gồm ba ca khúc "Forgiven/Forgotten", "Hi-Five" và "Windows". Phiên bản cao cấp của album có thêm năm bài hát và được phát hành vào ngày 18 tháng 11 năm 2014.

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?8,2/10[1]
Metacritic84/100[2]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[3]
The A.V. ClubB+[4]
The Daily Telegraph[5]
The Guardian[6]
Mojo[7]
NME9/10[8]
Pitchfork8,3/10[9]
Q[10]
Rolling Stone[11]
Spin7/10[12]

Burn Your Fire for No Witness nhận được những đánh giá tích cực từ đông đảo các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 84 dựa trên 36 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi".[2] Turntable Kitchen gọi album là "hấp dẫn và được biên soạn một cách đẹp đẽ", và nhận xét thêm rằng "[đây là] một album vỡ òa [trong] sự lãng mạn tuân theo bản năng một cách đầy đau đớn và [khiến] cho con tim như muốn vỡ tung ra."[13] The A.V. Club đánh giá Burn Your Fire for No Witness là album xuất sắc nhất năm 2014. Cuộc bình chọn thường niên Pazz & Jop của các nhà phê bình của tạp chí The Village Voice xếp album ở vị trí thứ 8 trong danh sách những album xuất sắc nhất năm 2014.

Vào tháng 12 năm 2019, Pitchfork liệt kê Burn Your Fire for No Witness ở vị trí thứ 26 trong danh sách 200 album xuất sắc nhất thập niên 2010.[14]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Angel Olsen, trừ các ca khúc được ghi chú.

STTNhan đềThời lượng
1."Unfucktheworld"2:05
2."Forgiven/Forgotten"2:03
3."Hi-Five"2:57
4."White Fire"6:55
5."High & Wild"3:53
6."Lights Out"4:27
7."Stars"4:38
8."Iota"3:27
9."Dance Slow Decades"4:05
10."Enemy"5:43
11."Windows"4:07
Tổng thời lượng:44:20
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp
STTNhan đềThời lượng
12."White Water"5:40
13."All Right Now"2:59
14."Only with You"2:35
15."May as Well"2:39
16."Endless Road" (sáng tác: Hoyt Axton)2:04
Tổng thời lượng:60:17

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2014) Vị trí
cao nhất
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[15] 81
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[16] 55
Album Pháp (SNEP)[17] 146
Album Anh Quốc (OCC)[18] 64
UK Independent Albums (OCC)[19] 13
Hoa Kỳ Billboard 200[20] 71
Hoa Kỳ Independent Albums (Billboard)[21] 16
Hoa Kỳ Top Alternative Albums (Billboard)[22] 12
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[23] 19

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Burn Your Fire For No Witness by Angel Olsen reviews”. AnyDecentMusic?. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ a b “Reviews for Burn Your Fire for No Witness by Angel Olsen”. Metacritic. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ Thomas, Fred. “Burn Your Fire for No Witness – Angel Olsen”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Rytlewski, Evan (ngày 18 tháng 2 năm 2014). “Previously subdued songwriter Angel Olsen cranks up the volume”. The A.V. Club. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ McCormick, Neil (ngày 15 tháng 2 năm 2014). “Angel Olsen: Burn Your Fire for No Witness”. The Daily Telegraph.
  6. ^ Hann, Michael (ngày 13 tháng 2 năm 2014). “Angel Olsen: Burn Your Fire for No Witness – review”. The Guardian. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “Angel Olsen: Burn Your Fire for No Witness”. Mojo (244): 90. tháng 3 năm 2014.
  8. ^ Snapes, Laura (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “Angel Olsen – 'Burn Your Fire For No Witness'. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ Zoladz, Lindsay (ngày 17 tháng 2 năm 2014). “Angel Olsen: Burn Your Fire for No Witness”. Pitchfork. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “Angel Olsen: Burn Your Fire for No Witness”. Q (332): 117. tháng 3 năm 2014.
  11. ^ Powell, Mike (ngày 18 tháng 2 năm 2014). “Burn Your Fire for No Witness”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  12. ^ Soto, Alfred (ngày 21 tháng 2 năm 2014). “Angel Olsen's Stark, Fraught 'Burn Your Fire for No Witness' Is Equal Parts Heat and Smoke”. Spin. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Musical Pairings: Angel Olsen - Burn Your Fire For No Witness - Turntable Kitchen”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ “The Best 200 Albums of the 2010s”. Pitchfork. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
  15. ^ "Ultratop.be – Angel Olsen – Burn Your Fire for No Witness" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ "Ultratop.be – Angel Olsen – Burn Your Fire for No Witness" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ "Lescharts.com – Angel Olsen – Burn Your Fire for No Witness" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ "Angel Olsen Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ "Angel Olsen Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ "Angel Olsen Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  23. ^ "Angel Olsen Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị