Independent Albums

Bảng xếp hạng Independent Albums (trước đây là Top Independent Albums[khi nào?]) xếp hạng các albumEP indie đạt thứ hạng cao nhất ở Hoa Kỳ, được biên soạn bởi Nielsen SoundScan và phát hành hàng tuần bởi tạp chí Billboard.[1] Nó được sử dụng để liệt kê các nghệ sĩ chưa ký hợp đồng với các hãng thu âm lớn. Thứ hạng được tổng hợp theo doanh số bán hàng tính ra điểm theo Nielsen, à từ các bản tải nhạc số hợp pháp từ nhiều cửa hàng âm nhạc trực tuyến. Biểu đồ bắt đầu vào tuần 2 tháng 12 năm 2000.[2]

25 vị trí hàng đầu hiện đang được xuất bản thông qua trang web Billboard , các vị trí thấp hơn trên bảng xếp hạng có thể được xem thông qua một kinh doanh trả trước ở Billboard.biz.[1] Cũng như các bảng xếp hạng Billboard khác, các album xuất hiện trên Independent chart cũng có thể xuất hiện đồng thời trênBillboard 200, bảng xếp hạng chính được xuất bản chỉ dựa trên doanh số bán hàng,cũng như các bảng xếp hạng Billboard còn lại. Ngoài ra, các tiêu đề album độc quyền chỉ được bán thông qua các trang web bán lẻ cá nhân cũng có thể được đưa vào bảng xếp hạng, theo chính sách bảng xếp hạng sửa đổi được công bố vào ngày 7 tháng 11 năm 2007.[3]

Vị trí quán quân đầu tiên của bảng xếp hạng là Who Let the Dogs Out của Baha Men,[2] đã đứng đầu bảng xếp hạng cuối năm 2001.[4]

Album độc lập bán chạy nhất theo năm[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2002, Billboard.biz hàng năm đã công bố danh sách cuối năm của 50 album độc lập bán chạy nhất. Billboard cũng công bố album độc lập bán chạy nhất năm 2001. Lil Jon & the East Side Boyz đã đứng đầu bảng xếp hạng này ba lần kể từ khi thành lập, hai lần với album năm 2002 của họ Kings of Crunk.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Independent Albums”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ a b “Week of ngày 2 tháng 12 năm 2000 - Independent Albums”. Billboard. ngày 2 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ “Revised Chart Policy Lands Eagles At No. 1”. Billboard. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ a b “Baha Men 'Move' To Follow 'Dogs'. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ “2002 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ “2003 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ “2004 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ “2005 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. ngày 26 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
  9. ^ “2006 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ “2007 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ “2008 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ “2009 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “2010 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ “2011 Year End Charts - Independent Albums”. Billboard. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  15. ^ “Independent Albums - Year-End 2012”. Billboard. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Independent Albums - Year-End 2013”. Billboard. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ “Independent Albums - Year-End 2014”. Billboard. 2014. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ “Independent Albums - Year-End 2015”. Billboard. 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ “Independent Albums - Year-End 2016”. Billboard. 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ “Independent Albums - Year-End 2017”. Billboard. 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Thấy có rất nhiều bạn chưa kiểu được cái kết của WN, thế nên hôm nay mình sẽ giải thích kĩ để giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành