Cá mút Razorback

Cá mút Razorback
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Catostomidae
Chi (genus)Xyrauchen
C. H. Eigenmann & Kirsch, 1889
Loài (species)X. texanus
Danh pháp hai phần
Xyrauchen texanus
(C. C. Abbott, 1860)
Danh pháp đồng nghĩa

Cá mút Razorback (Danh pháp khoa học: Xyrauchen texanus) là loài cá mút nước ngọt cực kỳ nguy cấp ở các dòng sông trong hệ thống thoát nước sông Colorado ở phía tây Bắc Mỹ. Chúng được xếp vào nhóm cá tạp.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá Razorback có điểm đáng chú ý nhất cho phình nhọn về phía trước của lưng, giữa đầu và vây lưng. Cá có thể đạt được kích thước lên đến 1,0 m (3,3 ft) và trọng lượng 6,0 kg (13,2 lb). Lý do cho sự suy giảm phần lớn là do mất môi trường sống. Tiểu bang California chỉ định nó như loài nguy cơ tuyệt chủng vào năm 1974, tiếp theo là chính phủ Hoa Kỳ vào năm 1991. Một dân số trên 3.000 con cá trong hồ Mohave đã được tạo ra bởi một chương trình đề ra.

Cá sống sông suối vừa và lớn. Chúng thích sống trên cát, bùn, hoặc đáy sỏi. Chúng ăn tảo, ấu trùng côn trùng, sinh vật phù du, và mảnh vụn. Đôi mắt là nơi tiếp nhận các phần của quang phổ tia cực tím, đặc biệt là phần của võng mạc tiếp nhận ánh sáng từ bên dưới. Chúng dành phần lớn cuộc sống của mình ở độ sâu nơi mà ánh sáng tia cực tím không thể xâm nhập nhưng chúng di chuyển vào vùng nước nông để sinh sản. Trong vùng nước nông, những con đực chiếm hữu một vùng lãnh thổ giống. Khi con đực khác đi vào khu vực sinh sản, chúng sẽ tạo ra đôi mắt nhấp nháy để cảnh báo và đuổi kẻ xâm nhập đi, tuy nhiên cá cái thì không phản ứng với nhấp nháy mắt.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Smith, K. & Darwall, W.R.T. (2013). “Xyrauchen texanus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Eschmeyer, W.N. (1997) PISCES., Eschmeyer's PISCES database as published on the Internet in June 1997, URL: gopher://gopher.calacademy.org:640/7.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè