Cấn Trai thi tập (chữ Hán: 艮齋詩集) là tên gọi hợp tuyển các thi phẩm do tác giả Trịnh Hoài Đức sáng tác rải rác từ 1782 đến 1818.
Hợp tuyển được chia thành 5 phần:
- Tựa và bạt: Tác giả biên soạn và viết tựa khiên sách, bài tự của Nguyễn Địch Cát, hai bài bạt của Ngô Thì Vị và Cao Huy Diệu.
- Thoái thực truy biên tập (退食追編集): Gồm 127 thi phẩm được sáng tác từ 1782 đến 1801.
- Quan quang tập (觀光集) hoặc Bắc sứ thi tập (北使詩集): gồm 152 thi phẩm sáng tác từ 1802 đến 1803 khi tác giả đi sứ Trung Hoa năm Nhâm Tuất (1802).
- Khả dĩ tập (可以集): Gồm 48 thi phẩm và bút ký tặng đáp, điếu viếng, vịnh vật, bảo ban môn khách và học trò; sáng tác từ 1804 đến 1818.
- Tự truyện (自傳): Ghi chép về gia đình, hoạn lộ, chuyến đi sứ và lý do ấn hành thi tập, đề năm Gia Long thứ 18 (1819).
- 送吳汝山之廣東 Tống Ngô Nhữ Sơn chi Quảng Đông
- 惜別相酬酒慢斟,Trích biệt tương thù tửu mạn châm,
- 霸橋詩句不成吟。Bá kiều thi cú bất thành ngâm.
- 家貧母病吾多累,Gia bần, mẫu bệnh, ngô đa lụy,
- 國亂鄉離汝遠臨。Quốc loạn, hương ly, nhữ viễn lâm.
- 龍席差池飛燕羽,Long Tịch si trì phi yến vũ,
- 虎門寤寐暮雲心。Hổ Môn ngộ mị mộ vân tâm.
- 太平慶會知何日,Thái bình khánh hội tri hà nhật,
- 淚滴悲絲動古今。Lệ thích bi ty động cổ câm.
- Tiễn Ngô Nhữ Sơn đi Quảng Đông (Huỳnh Minh Đức dịch)
- Thù tạc vơi đầy chén tiễn đưa,
- Bá Kiều ngâm chẳng trọn vần thơ.
- Nhà nghèo, mẹ bệnh, tôi nhiều lụy,
- Nước loạn, quê lìa, bạn lánh xa.
- Long Tịch xập xòe chim én liệng,
- Hổ Môn thức ngủ ánh mây mơ.
- Bao giờ mở hội thanh bình nhỉ ?
- Lệ nhỏ, ngàn xưa não tiếng tơ.
|
- 鄭懷德. 新亞硏究所東南亞硏究室輯 (biên tập). 艮齋詩集 (bằng tiếng Trung). 香港新亞研究所 (1962).