Cấu trúc

Cấu trúc của dãy DNA.

Cấu trúc là sự sắp xếp và tổ chức các yếu tố bên trong của một vật hay hệ thống nào đó.[1] Vật liệu cấu trúc bao gồm do con người chế tạo ra như tòa nhà hay máy móc và do tự nhiên như sinh vật, các chất khoáng và hóa chất. Cấu trúc bao gồm cấu trúc dữ liệu trong máy tính và hình thức âm thanh. 

Chịu lực

[sửa | sửa mã nguồn]
Một căn nhà truyền thống Sami để dự trữ, bảo quản thực phẩm 
Kiến trúc Gothic của Saint-Séverin - nhà thờ ở Paris

Các tòa nhà, máy bay, bộ khung xương và mái vòm là các ví dụ về kết cấu chịu lực. Các hệ quả của xây dựng được chia thành hai nhóm các tòa nhà và cấu trúc không phải xây dựng, làm cho cơ sở hạ tầng cho loài người.[2] 

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]
Băng sơ đồ 3D cấu tạo của protein triosephosphate isomerase. Màu nâu xoắn ốc là alpha-xoắn và mũi tên xanh là beta, các sợi thành phần của beta-li.

Trong sinh học, cấu trúc gồm tất cả các cấp tổ chức khác nhau, bao gồm hệ thống theo chiều dọc từ những nguyên tửphân tử rất nhỏ đến những tế bào lớn hơn, các , cơ quan, cơ thể sống, quần thể, quần xã, hệ sinh tháisinh quyển

Cấu trúc sinh học là có liên quan với các cấu trúc biomolecular của phân tử, đặc biệt là proteinaxit nucleic. Các chức năng của các phân tử được xác định theo hình dạng của chúng cũng như thành phần của nó, và cấu trúc của chúng có nhiều cấp độ khác nhau.[3] Cấu trúc Protein có bốn cấp bậc. Các cấu trúc chính là các chuỗi các axit amin làm cho nó mạnh hơn.[4]

Hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]
Một bảng công thức cho dopamine

Cấu trúc trong hóa học đề cập đến cả điện tích hình học và cấu trúc điện tích, cấu trúc hóa học. Cấu trúc có thể là đại diện của một loạt các sơ đồ được gọi là các sơ đồ cấu tạo chất hóa học. Cấu trúc Lewis sử dụng một dấu chấm ký hiệu để đại diện cho các electron hóa trị của một nguyên tử, đây là các Electron xác định vai trò của nguyên tử trong phản ứng hóa học.[5] 

Toán học

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Một bản nhạc từ bài Preludes bởi Chopin

Cấu trúc âm nhạc bao gồm các ký hiệu, nốt nhạc và khung nhạc,... Các thành phần ký hiệu đó tạo ra một bài hát hoàn chỉnh.[6]

Một cấu trúc hội là một mô hình của các mối quan hệ, từ cá thể (cá nhân), gia đình, người thân, bạn bè, cộng đồng, xã hội... Có nhiều loại cấu trúc xã hội như cấu trúc trong gia đình và sơ đồ tổ chức nhân viên trong một công ty, nhà máy. Cấu trúc này gồm nhiều người, có người giữ vị trí cao như nhân vât chủ chốt hay ông bà trong một gia đình; các thành phần thấp hơn các nhân viên, công nhân hay con cháu trong gia đình.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "structure, n."Oxford English Dictionary (Online ed.). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Carpinteri, Alberto (2002). Structural Mechanics: A unified approach. CRC Press. ISBN 9780203474952.
  3. ^ Banaszak, Leonard J. (2000). Foundations of Structural Biology. Burlington: Elsevier. ISBN 9780080521848.
  4. ^ Purves, William K.; Sadava, David E.; Orians, Gordon H.; H. Craig, Heller (2003). Life, the science of biology (7th ed.). Sunderland, Mass.: Sinauer Associates. pp. 41–44. ISBN 9780716798569.
  5. ^ DeKock, Roger L.; Gray, Harry B. (1989). Chemical structure and bonding (2nd ed.). Mill Valley, Calif.: University Science Books. ISBN 9780935702613.
  6. ^ Bent, Ian D.; Pople, Anthony. "Analysis"Grove Music Online. Oxford Music Online. Oxford University Press. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Carpi, A.; Brebbia, C.A. (2010). Design & nature V: comparing design in nature with science and engineering. Southampton: WIT. ISBN 9781845644543.
  • Pullan, Wendy (2000). Structure. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0-521-78258-9.
  • Rottenberg, Annette T.; Winchell, Donna Haisty (2012). The structure of argument (ấn bản thứ 7). Boston: Bedford/St. Martins. ISBN 9780312650698.
  • Schlesinger, Izchak M.; Keren-Portnoy, Tamar; Parush, Tamar (2001). The structure of arguments. Amsterdam: J. Benjamins. ISBN 9789027223593.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan