Cụm tập đoàn quân G

Cụm tập đoàn quân G
Tư lệnh Cụm tập đoàn quân G, Đại tướng Johannes Blaskowitz, đang thị sát phòng tuyến quân Đức tại Pháp. Tháng 6, 1944
Hoạt động26 tháng 4 năm 1944 – 5 tháng 5 năm 1945
Quốc gia Đức
Quân chủngHeer
Quy môCụm tập đoàn quân
Tham chiếnThế chiến thứ hai
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng

Cụm tập đoàn quân G (tiếng Đức: Heeresgruppe G, từ tháng 4 năm 1944 đến tháng 9 năm 1944 mang phiên hiệu Armeegruppe G) là một đơn vị tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị này tham chiến ở mặt trận phía Tây và trực thuộc OB West.[1]

Biên chế chủ lực

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư lệnh

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
Johannes Blaskowitz
1883-1948
tháng 5 năm 1944 - tháng 9 năm 1944
Đại tướng (1939)
2
Hermann Balck
1893-1982
tháng 9 năm 1944 - tháng 12 năm 1944
Thượng tướng Thiết giáp (1943)
Bị quân Đồng Minh bắt giữ vào tháng 5 năm 1945, bị giam giữ đến 1947.
3
Johannes Blaskowitz
1883-1948
tháng 12 năm 1944 - tháng 1 năm 1945
Đại tướng (1939)
Bị quân đội Mỹ bắt giữ vào tháng 5 năm 1945, tự sát ngày 5 tháng 2 năm 1948
4
Paul Hausser
1880-1972
tháng 1 năm 1945 - tháng 4 năm 1945
Đại tướng SS (1944)
Bị quân Đồng Minh bắt giữ vào tháng 5 năm 1945, bị giam giữ đến 1949.
5
Friedrich Schulz
1897-1976
tháng 4 năm 1945 - tháng 5 năm 1945
Thượng tướng Bộ binh (1944)
Bị quân Đồng Minh bắt giữ vào tháng 5 năm 1945, bị giam giữ đến 1946.

Tham mưu trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
Heinz von Gyldenfeldt
1899–1971
tháng 5 năm 1944 - tháng 9 năm 1944
Thiếu tướng (1943)
Bị quân Đồng Minh bắt tháng 5 năm 1945 và bị giam giữ đến tháng 12 năm 1947.
2
Friedrich-Wilhelm von Mellenthin
1904-1997
tháng 9 năm 1944 - tháng 11 năm 1944
Đại tá (1943)
Thiếu tướng (1944). Bị quân Đồng Minh bắt giữ tháng 4 năm 1945 và bị giam giữ đến năm 1948.
3
Helmut Staedke
1905–1974
tháng 11 năm 1944 - tháng 3 năm 1945
Thiếu tướng (1944)
Trung tướng (1945). Bị quân Đồng Minh bắt và bị giam giữ đến năm 1947.
4
Fritz Wentzell
1899–1948
tháng 3 năm 1945 - tháng 4 năm 1945
Thiếu tướng (1944)
Trung tướng (1945)
Bị quân Đồng Minh bắt và bị giam giữ đến năm 1947.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cole (references) End Notes Lưu trữ tháng 10 31, 2006 tại Wayback Machine

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cole, Hugh M. UNITED STATES ARMY IN WORLD WAR: The European Theater of Operations THE ARDENNES: BATTLE OF THE BULGE
  • Pogue, Forrest C. United States Army in World War II: European Theater of Operations: The Supreme Command
  • Tessin, Georg (1980). Die Landstreitkräfte: Namensverbände / Die Luftstreitkräfte (Fliegende Verbände) / Flakeinsatz im Reich 1943–1945 [Ground forces: Named units and formations / Air forces (Flying units and formations) / Anti–aircraft service in the Reich 1943–1945]. Verbände und Truppen der deutschen Wehrmacht und Waffen–SS im Zweiten Weltkrieg 1939–1945 (bằng tiếng Đức). 14. Osnabrück: Biblio. ISBN 3-7648-1111-0.
  • The German View website of the 100th (U.S.) Infantry Division Association
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn