Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina

Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina
Lính Đức đang chiến đấu trên xe bọc thép chở quân hạng trung (Sd.Kfz. 251). Nga, 1944
Hoạt động5 tháng 4 năm 1944 - 23 tháng 9 năm 1944
Quốc gia Đức
Quân chủngHeer
Quy môCụm tập đoàn quân
Tham chiếnThế chiến thứ hai
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Walter Model

Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina (tiếng Đức: Heeresgruppe Nordukraine) là biên chế cấp Cụm tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, tác chiến tại chiến trường Tây Ukraina trong hơn 5 tháng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cụm tập đoàn quân được thành lập ngày 5 tháng 4 năm 1944 bằng cách đổi tên Cụm tập đoàn quân Nam dưới quyền Thống chế (Generalfeldmarschall) Walter Model. [1] Vào tháng 4 năm 1944, nó bao gồm Tập đoàn quân thiết giáp số 1, Tập đoàn quân thiết giáp số 4Tập đoàn quân số 1 Hungary. Khi Hồng quân phát động Chiến dịch Bagration vào cuối tháng 6, Model được điều chuyển về là Tư lệnh Cụm tập đoàn quân Trung tâm. Đại tướng Josef Harpe đảm nhận vị trí quyền tư lệnh Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina. Mùa hè năm 1944, cụm tập đoàn quân phòng ngự trước đòn tấn công của Phương diện quân Ukraina 1 thuộc Hồng quân trong chiến dịch tấn công chiến lược Lvov-Sandomir (13 tháng 7 - 29 tháng 8 năm 1944).[2] Tháng 8 năm 1944, biên chế cụm tập đoàn quân gồm có Tập đoàn quân thiết giáp số 4, Tập đoàn quân số 17 và Cụm quân Heinrici (Armeegruppe Heinrici), chịu trách nhiệm phòng thủ giữa dãy núi Karpatđầm lầy PripyetGalicia. Ngày 23 tháng 9 năm 1944, cụm tập đoàn quân được đổi tên thành Cụm tập đoàn quân A.

Biên chế chủ lực

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần của Cụm tập đoàn quân vào ngày 15 tháng 7 năm 1944 là: [3]

Tư lệnh

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
Walter Model
1891-1945
tháng 3 năm 1944 - tháng 8 năm 1944
Thống chế (1944)
Tự sát ngày 21 tháng 4 năm 1945
tạm quyền
Josef Harpe
1887-1968
tháng 8 năm 1944 - tháng 9 năm 1944
Đại tướng (1944)
Bị quân Mỹ bắt làm tù binh và được trả tự do ngày 14 tháng 4 năm 1948

Tham mưu trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
Theodor Busse
1897-1986
tháng 4 năm 1944 - tháng 7 năm 1944
Trung tướng (1943)
Thượng tướng Bộ binh (1944). Bị quân Mỹ bắt làm tù binh và được thả tự do năm 1947
2
Wolf-Dietrich von Xylander
1903-1945
tháng 7 năm 1944 - tháng 9 năm 1944
Thiếu tướng (1944)
Trung tướng (1944). Tử nạn trong một vụ rơi máy bay tháng 2 năm 1945

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ziemke 2002, tr. 286.
  2. ^ Ziemke 2002, tr. 331-333.
  3. ^ Mitcham 2007, tr. 66-67.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mitcham, Samuel W. (2007). The German Defeat in the East, 1944–45. Stackpole Military History. Stackpole Books.
  • Ziemke, Earl F. (2002). Stalingrad to Berlin: The German Defeat in the East. Washington, D.C: Center of Military History, US Army. ISBN 9781780392875.
  • Lexikon der Wehrmacht
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Make an Image Slider also known as carousel with a clean UI
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Một nữ thám tử thông minh với chỉ số IQ cao. Cô ấy đam mê kiến ​​thức dựa trên lý trí và khám phá sự thật đằng sau những điều bí ẩn.
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó