Cửu châu (tiếng Trung: 九州) là đơn vị hành chính trong văn hóa cổ đại Trung Quốc, còn được gọi là thần châu xích huyện (tiếng Trung: 赤縣神州), thập nhị châu (tiếng Trung: 十二州). Địa danh này thường được nhắc đến là khu vực địa lý sinh sống của người Hán. Các sắc tộc khác sống ngoài cửu châu. Trong thời nhà Thanh, Liêu Ninh bị cắt ra khỏi 18 tỉnh nội địa; 18 tỉnh nội địa do triều đình Nhà Thanh quy định là nơi sinh sống của người Hán phân biệt với các khu vực khác do người Mãn, người Tân Cương, người Tây Tạng và các sắc tộc khác sinh sống.
Phạm vi của cửu châu bao gồm "Ngũ nhạc, Ngũ trấn, Tứ độc" (năm núi cao, năm thành và bốn sông). Các khu vực xung quanh khác được gọi "Nam Hạ", "Tây Hạ" chỉ các vùng đất phía nam và tây của Cửu châu.
Cửu châu hướng Đông về phía Đông Hải, bao gồm cả Liêu Đông. Ở phía bắc, sa mạc Gobi và dãy núi Yên Sơn được coi là biên giới giữa sinh sống của người Hán và vùng du mục vùng thảo nguyên. Phía tây giáp Ngọc môn quan và sông Hoàng Thủy về phía đông của hồ Thanh Hải. Tại phía Tây Nam là Ba Thục là khu vực thuộc Amdo và Kham ngày nay. Ở phía nam, trung và hạ lưu của lưu vực sông châu, phía đông sát khu vực Lĩnh Nam của Bách Việt.
Sách Kinh Thư ghi chép rằng, Đại Vũ phân chia thiên hạ thành chín khu vực, bao gồm Kí châu, Duyệt châu, Thanh châu, Từ châu, Dương châu, Kinh châu, Lương châu, Ung châu và Dự châu. Đến thời kỳ vua Thuấn, Kí châu bị phân chia thành 3 châu. Cùng với Cửu châu nguyên bản, Cửu châu đôi khi còn được gọi là Thập nhị châu.
Sách Nhĩ Nhã cũng ghi chép về cửu châu, tuy nhiên không có Thanh châu, Lương châu thay vào đó là U châu, Doanh châu. Sách Chu lễ có U châu, Tịnh châu, không có Từ châu, Lương châu. Sách Lã Thị Xuân Thu có U châu không có Lương châu.
Theo truyền thuyết, các học giả ghi chép rằng, Cửu châu ghi lại trong Kinh thư là hệ thống hành chính nhà Hạ, Nhĩ Nhã ghi lại hệ thống của triều đại Thương, và Chu Lễ ghi lại hệ thống triều đại Chu. Tuy nhiên, theo Lã Thị Xuân Thu Việc giải thích Cửu châu, vùng Cửu châu, phản ánh quan niệm địa lý của người dân về giai đoạn Xuân Thu chiến quốc.
Hoa Lâm tin rằng Cửu châu phản ánh quan niệm địa lý của người dân trong thời kỳ Thu xuân Thu Chiến Quốc và "châu" là bộ phận hành chính thực sự chỉ thời Đông Hán.
Dự châu là châu nằm giữa sông Hà Thủy và Hán Thủy, nhà Chu; Kí châu nằm giữa 2 dòng sông, thuộc Tấn quốc; Duyệt châu năm giữa Hà Thủy và Tế Thủy, tại Vệ quốc; Thanh châu tại phía đông, thuộc Tề quốc; Từ châu nằm tại phía trên tứ thủy, tại Lỗ quốc; Dương châu ở phía Đông Nam, tại Việt quốc; Kinh châu nằm phía Nam, tại Sở quốc; Ung châu nằm ở phía Tây, tại Tần quốc; U châu nằm ở phía Bắc, tại Yên quốc.
Sau đó, thời kỳ Chiến Quốc, người Tề thuộc Âm Dương gia là Trâu Diễn tuyên bố thành lập Đại cửu châu, "Kinh thư" ghi rằng Cửu châu là tiểu cửu châu, cùng nhau hợp thành một châu, được gọi là "Thần châu Xích huyện", tiểu cửu châu như vậy tạo thành Trung cửu châu được bao quanh bởi biển (tiểu hải), có chín trung cửu châu, cùng với nhau tạo thành Đại cửu châu va bao quanh bởi biển lớn. Theo tuyên bố này, Trung Quốc được chia làm 81 châu. Hoài Nam Tử gọi là Cửu châu là Thần châu, Thứ châu, Nhung châu, Yểm châu, Kí châu, Đài châu, Bạc châu, Tế châu, Dương châu. Dương Thụ Đạt nghĩ rằng Hoài Nam Tử do Trâu Diễn lập luận cửu châu sở quốc là trung cửu châu.
Sở quốc cũng tổn tại khái niệm cửu châu.
Tây Hán bao gồm 13 châu, phân biệt thành Tinh châu, Kí châu, U châu, Thanh châu,dĩnh châu, Duyện châu, Dự châu, Từ châu, Dương châu, Giao châu, Kinh châu, Ích châu, Sóc Phương cùng Lương châu, thời kỳ giữa Ích châu tức là trung cửu châu Lương châu. U châu và Tịnh châu do Kì châu phân tách thành. Lương châu ban đầu thuộc Ung châu. Giao châu được đặt dưới Dương châu trong thời kỳ 12 châu. Sóc Phương do Ung châu phân thành.
Cửu châu Tây Hán bị phân chia như sau:
Tên châu | Phạm vi |
---|---|
Kí châu | Hà Đông Quận, Quận Hà Nội, Kí châu, Tịnh châu, U châu |
Thanh châu | Thanh châu |
Duyệt châu | Duyệt châu |
Dự châu | Dự châu, Quận Hoằng Nông, Quận Hà Nam |
Từ châu | Từ châu |
Dương châu | Dương châu, Giao châu |
Kinh châu | Kinh châu |
Lương châu | Ích châu |
Ung châu | Kinh Triệu Doãn, Quận Phùng Dực, Quận Phù Phong, Lương châu, Sóc Phương |
Vào năm Kiến An thứ 18 (năm 213), khu vực hành chính của Cửu châu được phân như sau: Kí châu phạm vi tương đương tỉnh Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Tây, Bắc Kinh, Thiên Tân và một phần Nội Mông ngày nay; Ung châu phạm vi ngày nay Thiểm Tây, Cam Túc, Ninh Hạ, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Vân Nam, Quý Châu, một phần Quảng Tây; Kinh châu phạm vi ngày nay gồm Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam.
Tấn Thư ghi chép phạm vi cửu châu như sau
Tên châu | Phạm vi |
---|---|
Kí châu | Kí châu, Bình châu, U châu, Tịnh châu |
Thanh châu | Thanh châu |
Đoái châu | Đoái châu |
Dự châu | Tư châu, Dự châu |
Từ châu | Từ châu |
Dương châu | Dương châu, Quảng châu, Giao châu |
Kinh châu | Kinh châu |
Lương châu | Lương châu, Ích châu, Ninh châu |
Ung châu | Ung châu, Lương châu, Tần châu |
Theo một số ghi chép Cửu châu được phân chia như sau
Tên châu | Phạm vi |
---|---|
Kí châu | Tín Đô Quận, Thanh Hà Quận, Ngụy Quận, Cấp Quận, Hà Nội Quận, Trường Bình Quận, Thượng Đảng Quận, Hà Đông Quận, Giáng Quận, Văn Thành Quận, Lâm Phần Quận, Long Tuyền Quận, Tây Hà Quận, Li Thạch Quận, Nhạn Môn Quận, Mã Ấp Quận, Định Tương Quận, Lâu Phiền Quận, Thái Nguyên Quận, Tương Quốc Quận, Vũ An Quận, Triệu Quận, Hằng Sơn Quận, Bác Lăng Quận, Trác Quận, Thượng Cốc Quận, Ngư Dương Quận, Bắc Bình Quận, An Nhạc Quận, Liêu Tây Quận |
Thanh châu | Bắc Hải Quận, Tề Quận, Đông Lai Quận, Cao Mật Quận |
Đoài châu | Đông Quận, Đông Bình Quận, Tế Bắc Quận, Vũ Dương Quận, Bột Hải Quận, Bình Nguyên Quận |
Dự châu | Hà Nam Quận, Huỳnh Dương Quận, Lương Quận, Tiếu Quận, Tế Âm Quận, Tương Thành Quận, Dĩnh Xuyên Quận, Nhữ Nam Quận, Hoài Dương Quận, Nhữ Âm Quận, Thượng Lạc Quận, Hoằng Nông Quận, Tích Dương Quận, Nam Dương Quận, Dương Quận, Hoài An Quận |
Từ châu | Bành Thành Quận, Lỗ Quận, Lang Từ Quận, Đông Hải Quận, Hạ Bì Quận |
Dương châu | Giang Đô Quận, Chung Li Quận, Hoài Nam Quận, Dặc Dương Quận, Kì Xuân Quận, Lư Giang Quận, Đồng An Quận, Lịch Dương Quận, Đan Dương Quận, Tuyên Thành Quận, Bì Lăng Quận, Ngô Quận, Cối Kê Quận, Dư Hàng Quận, Tân An Quận, Đông Dương Quận, Vĩnh Gia Quận, Kiến An Quận, Toại An Quận, Bà Dương Quận, Lâm Xuyên Quận, Lư Lăng Quận, Nam Khang Quận, Nghi Xuân Quận, Dự Chương Quận, Nam Hải Quận, Long Xuyên Quận, Nghĩa An Quận, Cao Lương Quận, Tín An Quận, Vĩnh Hi Quận, Thương Ngô Quận, Thủy An Quận, Vĩnh Bình Quận, Úc Lâm Quận, Hợp Phố Quận, Châu Nhai Quận, Ninh Việt Quận, Giao Chỉ Quận, Cửu Chân Quận, Nhật Nam Quận, Bí Cảnh Quận, Hải Âm Quận, Lâm Ấp Quận |
Kinh châu | Nam Quận, Di Lăng Quận, Cánh Lăng Quận, Miện Dương Quận, Nguyên Lăng Quận, Vũ Lăng Quận, Thanh Giang Quận, Tương Dương Quận, Thung Lăng Quận, Hán Đông Quận, An Lục Quận, Vĩnh An Quận, Nghĩa Dương Quận, Cửu Giang Quận, Giang hạ Quận, Lễ Dương Quận, Ba Lăng Quận, Trường Sa Quận, Hoành Sơn Quận, Quế Dương Quận, Linh Lăng Quận, Hi Bình Quận |
Lương châu | Hán Xuyên Quận, Tây Thành Quận, Phòng Lăng Quận, Thanh Hóa Quận, Thông Xuyên Quận, Đãng Cừ Quận, Hán Dương Quận, Lâm Thao Quận, Đãng Xương Quận, Vũ Đô Quận, Đồng Xương Quận, Hà Trì Quận, Thuận Chính Quận, Nghĩa Thành Quận, Bình Vũ Quận, Vấn Sơn Quận, Phố An Quận, Kim Sơn Quận, Tân Thành Quận, Ba Tây Quận, Toại Ninh Quận, Phù Lăng Quận, Ba Quận, Ba Đông Quận, Thục Quận, Lâm Cung Quận, Mi Sơn Quận, Long Sơn Quận, Tư Dương Quận, Lô Xuyên Quận, Kiến Vi Quận, Việt Quận, Tang Kha Quận, Kiềm An Quận |
Ung châu | Kinh Triệu Quận, Phùng Dực Quận, Phù Phong Quận, An Định Quận, Bắc Địa Quận, Thượng Quận, Điêu Âm Quận, Diên An Quận, Hoằng Hòa Quận, Bình Lương Quận, Sóc Phương Quận, Diêm Xuyên Quận, Linh Võ Quận, Du Lâm Quận, Ngũ Nguyên Quận, Thiên Thủy Quận, Lũng Tây Quận, Kim Thành Quận, Phu Hãn Quận, Kiêu Hà Quận, Tây Bình Quận, Võ Uy Quận, Đôn Hoàng Quận, Thiện Thiện Quận, Thư Mạt Quận, Tây Hải Quận, Hà Nguyên Quận |